✨Chinua Achebe
Chinua Achebe (phát âm như "Chi-nu-a A-chê-bê"; 16 tháng 11 năm 1930 - 21 tháng 3 năm 2013) là nhà văn và nhà thơ người Nigeria, nhà phê bình văn học được kính mến và bị tranh cãi, và là một trong những tác giả phổ biến nhất trong thế kỷ 20. Ông là nhà ngoại giao trong chính phủ Biafra không thành công của những năm 1967–1970; các tác phẩm của ông phần nhiều nói về chính trị châu Phi, cách miêu tả châu Phi và người châu Phi ở phương Tây, và các điều rắc rối trong văn hóa và văn minh châu Phi trước thời thuộc địa, cũng như những ảnh hưởng của thuộc địa hóa đối với các xã hội châu Phi.
Tác phẩm chính của Achebe, Quê hương tan rã (Things Fall Apart, 1958), là tiểu thuyết lịch sử nghĩ đến những ảnh hưởng của thuộc địa hóa đối với xã hội của người Igbo; nó được dịch ra 50 ngôn ngữ. Ông nổi tiếng về bài phê bình Joseph Conrad; bài Home and Exile (2001) của ông lập lại ý kiến lâu rằng châu Phi và người châu Phi bị cách ly khỏi đường phát triển xã hội vì những người trí thức châu Âu và phương Tây miêu tả họ không chính xác.
Tác phẩm
Tiểu thuyết
Quê hương tan rã, 1958 No Longer at Ease, 1960 Arrow of God, 1964 A Man of the People, 1966 Chike and the River, 1966 Anthills of the Savannah, 1988
Truyện ngắn
The Sacrificial Egg and Other Stories, 1962 Girls at War and Other Stories, 1973 African Short Stories (thu thập với C.L. Innes), 1985 Heinemann Book of Contemporary African Short Stories (thu thập với C.L. Innes), 1992 *''Civil Peace
Bài thơ
Beware, Soul-Brother, and Other Poems, 1971 (xuất bản tại Hoa Kỳ là Christmas at Biafra, and Other Poems, 1973 Don't let him die: An anthology of memorial poems for Christopher Okigbo (thu thập với Dubem Okafor), 1978 Another Africa, 1998 Collected Poems, 2004 *''Refugee Mother And Child
Bài luận và bài phê bình
The Novelist as Teacher, 1965 An Image of Africa: Racism in Conrad's "Heart of Darkness", 1975 Morning Yet on Creation Day, 1975 The Trouble With Nigeria, 1984 Hopes and Impediments, 1988 Home and Exile, 2000
Sách cho trẻ em
Dead Men's Path, 1972 How the Leopard Got His Claws (với John Iroaganachi), 1972 Marriage Is A Private Affair The Flute, 1975 *The Drum, 1978
Giải thưởng
2002: Giải Hòa bình của ngành kinh doanh sách Đức 2007: Giải Man Booker quốc tế