✨Danh sách biểu tượng cảm xúc

Danh sách biểu tượng cảm xúc

thumb|alt=A colon, followed by a dash, followed by a closing bracket. They resemble a smiley face.|Hình mặt cười đơn giản Đây là danh sách các biểu tượng cảm xúc thường xuyên được sử dụng hoặc những miêu tả bằng văn bản về tâm trạng hoặc nét mặt của người viết dưới dạng biểu tượng . Ban đầu, các biểu tượng này bao gồm nghệ thuật ASCII, và sau đó là nghệ thuật Shift JIS cùng với nghệ thuật Unicode. Trong thời gian gần đây, các biểu tượng đồ họa, cả tĩnh và cả động, đã gia nhập cùng các biểu tượng cảm xúc dựa trên văn bản truyền thống; chúng thường được gọi là các emoji.

Biểu tượng cảm xúc (emoticons) thường được chia thành ba nhóm chính: phong cách phương Tây (chủ yếu từ Mỹ và châu Âu) hoặc đọc theo chiều ngang (mặc dù không phải tất cả đều ở dạng ngang); phong cách phương Đông hoặc đọc theo chiều dọc (chủ yếu từ khu vực Đông Á); và phong cách 2channel (ban đầu được sử dụng trên 2channel và các diễn đàn tin nhắn khác tại Nhật Bản). Cách giải thích phổ biến nhất cho những phong cách khác nhau này là tại phương Đông, đôi mắt đóng vai trò chính trong biểu hiện khuôn mặt, trong khi tại phương Tây, cả khuôn mặt thường được sử dụng.

Phương Tây

Các biểu tượng cảm xúc kiểu phương Tây hầu hết được viết theo chiều từ trái sang phải như thể chiếc đầu được quay ngược chiều kim đồng hồ 90 độ. Người ta thường sẽ nhìn thấy mắt ở bên trái ngoài cùng, tiếp theo là mũi (thường không được bao gồm) và sau đó là miệng. Thông thường, dấu hai chấm được sử dụng làm mắt của khuôn mặt, trừ phi nháy mắt mà trong trường hợp đó, dấu chấm phẩy được sử dụng. Tuy nhiên, dấu bằng, số 8, hoặc chữ cái in hoa B cũng được sử dụng để biểu thị con mắt bình thường, mắt mở rộng hoặc những người đeo kính. Các biểu tượng cho miệng khác nhau, ví dụ: ")" cho khuôn mặt cười hoặc "(" cho khuôn mặt buồn. Người ta cũng có thể thêm "}" sau ký tự miệng để biểu thị bộ râu.

Phương Đông

Các biểu tượng cảm xúc phương Đông thường không được xoay theo chiều ngang và có thể bao gồm các ký tự phi Latinh để tăng thêm độ phức tạp. Những biểu tượng cảm xúc này lần đầu tiên xuất hiện tại Nhật Bản, nơi chúng được gọi là các kaomoji (nghĩa đen là "ký tự khuôn mặt").

Hình thức cơ bản bao gồm một chuỗi dấu ngoặc tròn mở, ký tự cho mắt trái, ký tự cho miệng hoặc mũi, ký tự cho mắt phải và dấu ngoặc tròn đóng. Các dấu ngoặc đơn thường được bỏ qua đối với kaomoji nổi tiếng thông dụng. Phần miệng/mũi cũng có thể bị lược bỏ nếu như đôi mắt đóng vai trò quan trọng hơn nhiều.

Hầu hết các ký tự Đông Á thường được viết trong một hình vuông vô hình với chiều rộng cố định. Mặc dù cũng có lịch sử về các ký tự bán giác, nhưng nhiều phông chữ Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc bao gồm các thể có độ rộng toàn giác cho các chữ cái trong bảng ký tự La Mã cơ bản, bao gồm cả các chữ số và dấu câu như trong ASCII Hoa Kỳ. Các dạng thể có chiều rộng cố định này cũng có sẵn ở dạng Unicode. Chủ yếu tùy thuộc vào chế độ nhập có sẵn, kaomoji có thể sử dụng các loại ký tự phương Tây này, nhưng hầu như không bao giờ dựa vào bất kỳ chiều rộng cụ thể nào để có thể nhận biết được.

Biểu tượng cảm xúc 2channel

Một số biểu tượng cảm xúc phương Đông ban đầu được phát triển trên trang thảo luận của diễn đàn 2channel Nhật Bản. Một vài trong số này có độ rộng lớn hơn (được tạo thành từ nhiều ký tự) hơn kaomoji thông thường hoặc trải dài trên nhiều dòng văn bản. Nhiều người sử dụng các ký tự từ các bộ ký tự khác ngoài tiếng Nhật và tiếng Latin.

Ký tự Unicode

Có nhiều biểu tượng cảm xúc được bao gồm sẵn dưới dạng các ký tự trong bảng mã Unicode tiêu chuẩn, trong bảng mã các Biểu tượng linh tinh, bảng các Biểu tượng cảm xúc, và bảng Ký hiệu và chữ tượng hình bổ sung.

Chú thích và Tham khảo

Thể loại:Trò chuyện trực tuyến Thể loại:Nghệ thuật ASCII Thể loại:Meme Internet Thể loại:Biểu tượng cảm xúc Thể loại:Danh sách liên quan công nghệ Thể loại:Meme Thể loại:Hiện tượng Internet Thể loại:Danh sách liên quan đến công nghệ