✨Dây Bạc Thau

Bạc thau* Tên gọi: Bạc thau, Bạc sau, Lú lớn hay Thảo bạc – Lour, thuộc họ Khoai lang.* Mô tả: Dây leo bò hoặc quấn. Thân có nhiều lông màu trắng bạc. Lá nguyên, mọc so le, hình bầu dục hay trái xoan, mặt trên nhẵn, xanh sẫm, mặt dưới (mặt sau) có nhiều lông mịn màu trắng bạc. Cụm hoa ở nách lá hay ở ngọn thân, hình đầu hay hình tán, cuống hoa có lông tơ trắng bạc. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu trắng, mặt ngoài có lông tơ. Mặt ngoài của lá đài cũng có ánh bạc. Quả mọng hình cầu, khi chín màu đỏ, bao bởi đài hoa phát triển, có mặt trong màu đỏ. Hạt hình trứng, màu nâu.Mùa hoa quả tháng 6-7 cho đến tháng 11.* Bộ phận dùng: Ðoạn thân mang lá; có khi dùng cả rễ.* Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở nhiều nơi, ven bờ bụi. Có thu hái thân, lá quanh năm. Lá thường dùng tươi. Cành lá, rễ đem về rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Có thể tẩm rượu sao qua rồi mới dùng.* Tính vị, tác dụng: Bạc thau có vị hơi chua, hơi đắng nhạt, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, giải độc, sát trùng, tiêu viêm.* Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng bí tiểu tiện, đi đái ít một rát buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, sốt rét, ho, viêm phế quản cấp, và mạn. Ngày dùng 20-40g tươi hoặc 12-20 khô, dạng sắc.* Phương thang:1. Kinh nguyệt không đều: Bạc thau 20g, Rau dền gai 8-16g sắc nước uống. 2. Rong huyết, rong kinh: lá Bạc thau giã nhỏ chế nước nguội vào, vắt lấy nước cốt uống, và lấy bã đắp lên đỉnh đầu (Nam được thần hiệu). Hoặc dùng lá Bạc thau, lá Ngải cứu, lá Bạch đầu ông mỗi vị 20g giã nhỏ, lọc nước uống.3. Bạch đới: Lá Bạc thau và lá Mò (Xích đồng nam, Bạch đồng nữ) mỗi vị 30-40g giã vắt lấy nước uống trong hay sắc uống.4. Ho trẻ em: Lá Bạc thau, lá Chua me, lá Xương sông mỗi vị 6-8g giã vắt lấy nước cốt cho uống.5. Sưng tấy, mụn nhọt: Lá Bạc thau tươi giã đắp.6. Nổi mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sẩy: Lá Bạc thau nấu nước tắm rửa.7. Vết thương, mụn nhọt, chảy nước vàng: Lá Bạc thau khô tán mịn, rắc hoặc lá tươi giã đắp.* Ho: Tam bạc chỉ khái thang.Đây là nghiệm phương mới dùng hoàn toàn thảo dược do chúng tôi đúc kết sau hơn 2 năm ứng dụng tại 2 cơ sở Tuệ Tĩnh Đường chùa Lộc Quang và chùa Hòa Nam (huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng).Thành phần: Bạc thau 20-30g, Bướm bạc 15-20g, Bạc hà 5-10g.Công năng: Thanh nhiệt, tiêu viêm, chỉ khái; ho khan hoặc ho ít đàm, đàm dính khó khạc, ho do cảm mạo phong nhiệt, ho dai dẳng do uất nhiệt sau các đợt cảm cúm kéo dài, ho do viêm amidal, viêm hầu họng, viêm phế quản cấp và mạn.Kinh nghiệm của chúng tôi thường dùng 3 thang là dứt ho (thuật ngữ Đông y gọi là chỉ khái), một chứng hay gặp trong mùa thu. Nếu ho có kèm với chủ chứng khác thì hợp bài này với các bài khác điều trị gốc. Xin chia sẻ để quý đồng nghiệp và bạn đọc tham khảo ứng dụng phương thang rất dễ nhớ qua câu vè chúng tôi soạn: “Tam bạc chỉ khái thảo dược quanh ta/ Bạc thau, Bướm bạc, Bạc hà phối phương”.

Bạc thau Tên gọi: Bạc thau, Bạc sau, Lú lớn hay Thảo bạc – Lour, thuộc họ Khoai lang. Mô tả: Dây leo bò hoặc quấn. Thân có nhiều lông màu trắng bạc. Lá nguyên, mọc so le, hình bầu dục hay trái xoan, mặt trên nhẵn, xanh sẫm, mặt dưới (mặt sau) có nhiều lông mịn màu trắng bạc. Cụm hoa ở nách lá hay ở ngọn thân, hình đầu hay hình tán, cuống hoa có lông tơ trắng bạc. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu trắng, mặt ngoài có lông tơ. Mặt ngoài của lá đài cũng có ánh bạc. Quả mọng hình cầu, khi chín màu đỏ, bao bởi đài hoa phát triển, có mặt trong màu đỏ. Hạt hình trứng, màu nâu.Mùa hoa quả tháng 6-7 cho đến tháng 11. Bộ phận dùng: Ðoạn thân mang lá; có khi dùng cả rễ. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở nhiều nơi, ven bờ bụi. Có thu hái thân, lá quanh năm. Lá thường dùng tươi. Cành lá, rễ đem về rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Có thể tẩm rượu sao qua rồi mới dùng. Tính vị, tác dụng: Bạc thau có vị hơi chua, hơi đắng nhạt, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, giải độc, sát trùng, tiêu viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng bí tiểu tiện, đi đái ít một rát buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, sốt rét, ho, viêm phế quản cấp, và mạn. Ngày dùng 20-40g tươi hoặc 12-20 khô, dạng sắc. Phương thang:1. Kinh nguyệt không đều: Bạc thau 20g, Rau dền gai 8-16g sắc nước uống. 2. Rong huyết, rong kinh: lá Bạc thau giã nhỏ chế nước nguội vào, vắt lấy nước cốt uống, và lấy bã đắp lên đỉnh đầu (Nam được thần hiệu). Hoặc dùng lá Bạc thau, lá Ngải cứu, lá Bạch đầu ông mỗi vị 20g giã nhỏ, lọc nước uống.3. Bạch đới: Lá Bạc thau và lá Mò (Xích đồng nam, Bạch đồng nữ) mỗi vị 30-40g giã vắt lấy nước uống trong hay sắc uống.4. Ho trẻ em: Lá Bạc thau, lá Chua me, lá Xương sông mỗi vị 6-8g giã vắt lấy nước cốt cho uống.5. Sưng tấy, mụn nhọt: Lá Bạc thau tươi giã đắp.6. Nổi mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sẩy: Lá Bạc thau nấu nước tắm rửa.7. Vết thương, mụn nhọt, chảy nước vàng: Lá Bạc thau khô tán mịn, rắc hoặc lá tươi giã đắp. Ho: Tam bạc chỉ khái thang.Đây là nghiệm phương mới dùng hoàn toàn thảo dược do chúng tôi đúc kết sau hơn 2 năm ứng dụng tại 2 cơ sở Tuệ Tĩnh Đường chùa Lộc Quang và chùa Hòa Nam (huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng).Thành phần: Bạc thau 20-30g, Bướm bạc 15-20g, Bạc hà 5-10g.Công năng: Thanh nhiệt, tiêu viêm, chỉ khái; ho khan hoặc ho ít đàm, đàm dính khó khạc, ho do cảm mạo phong nhiệt, ho dai dẳng do uất nhiệt sau các đợt cảm cúm kéo dài, ho do viêm amidal, viêm hầu họng, viêm phế quản cấp và mạn.Kinh nghiệm của chúng tôi thường dùng 3 thang là dứt ho (thuật ngữ Đông y gọi là chỉ khái), một chứng hay gặp trong mùa thu. Nếu ho có kèm với chủ chứng khác thì hợp bài này với các bài khác điều trị gốc. Xin chia sẻ để quý đồng nghiệp và bạn đọc tham khảo ứng dụng phương thang rất dễ nhớ qua câu vè chúng tôi soạn: “Tam bạc chỉ khái thảo dược quanh ta/ Bạc thau, Bướm bạc, Bạc hà phối phương”.