✨Giáo phận Andong
Giáo phận Andong (; ) là một giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma ở Andong, Hàn Quốc. Giáo phận là một giáo phận trực thuộc Tổng giáo phận Daegu.
Địa giới
Địa giới giáo phận bao gồm các thành phố Mungyeong, Sangju, Andong, Yeongju và các huyện Bonghwa, Yeongdeok, Yeongyang, Yecheon, Uljin, Uiseong và Cheongsong thuộc tỉnh Gyeongsang Bắc ở Hàn Quốc.
Tòa giám mục được đặt tại thành phố Andong, cũng là nơi đặt Nhà thờ chính tòa Mokseong-dong, nhà thờ chính tòa của giáo phận.
Giáo phận bao phủ diện tích 10.788 km² và được chia thành 108 giáo xứ.
Lịch sử
Giáo phận được thành lập vào ngày 29/5/1969 theo tông sắc Quae in Actibus của Giáo hoàng Phaolô VI, trên phần lãnh thổ tách ra từ Tổng giáo phận Daegu và Giáo phận Wonju.
Giám mục quản nhiệm
Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ
- René Marie Albert Dupont, M.E.P. (29/5/1969 - 6/10/1990 từ nhiệm)
- Inhaxiô Pak Sok-hi † (6/10/1990 - 4/10/2000 qua đời)
- Gioan Kim Khẩu Kwon Hyok-ju, từ 16/10/2001
Thống kê
Đến năm 2020, giáo phận có 52.326 giáo dân trên dân số tổng cộng 706.978, chiếm 7,4%.
|- | 1970 || 27.742 || 1.713.880 || 1,6 || 25 || 7 || 18 || 1.109 || || 18 || 32 || 19 |- | 1980 || 30.038 || 1.540.000 || 2,0 || 29 || 16 || 13 || 1.035 || || 16 || 50 || 21 |- | 1990 || 39.908 || 1.787.000 || 2,2 || 32 || 24 || 8 || 1.247 || || 12 || 93 || 24 |- | 1999 || 42.771 || 915.760 || 4,7 || 46 || 42 || 4 || 929 || || 4 || 147 || 29 |- | 2000 || 43.437 || 935.675 || 4,6 || 49 || 48 || 1 || 886 || || 1 || 156 || 31 |- | 2001 || 44.350 || 906.573 || 4,9 || 51 || 50 || 1 || 869 || || 1 || 157 || 31 |- | 2002 || 44.130 || 889.832 || 5,0 || 51 || 50 || 1 || 865 || || 1 || 151 || 31 |- | 2003 || 44.211 || 844.396 || 5,2 || 54 || 53 || 1 || 818 || || 1 || 170 || 32 |- | 2004 || 44.666 || 846.476 || 5,3 || 58 || 54 || 4 || 770 || || 4 || 171 || 33 |- | 2006 || 45.283 || 785.472 || 5,8 || 63 || 57 || 6 || 718 || || 7 || 169 || 35 |- | 2012 || 47.837 || 761.000 || 6,3 || 67 || 63 || 4 || 713 || || 6 || 169 || 38 |- | 2015 || 49.487 || 728.959 || 6,8 || 75 || 63 || 12 || 659 || || 13 || 168 || 39 |- | 2018 || 51.359 || 717.858 || 7,2 || 79 || 69 || 10 || 650 || || 11 || 122 || 104 |- | 2020 || 52.326 || 706.978 || 7,4 || 83 || 81 || 2 || 630 || || 3 || 121 || 108 |}