✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1968

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1968

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1968 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1968, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1968. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:965 height:230 PlotArea = top:10 bottom:80 right:25 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270

AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/04/1968 till:01/01/1969 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/04/1968

Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệtđới=_≤39dặm/giờ(0–62km/giờ)(ATNĐ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệtđới=_39–73dặm/giờ(63–117km/giờ)(BNĐ) id:C1 value:rgb(1,1,0.80) legend:Bão_cấp1=_74–95dặm/giờ(118–153km/giờ)(C1) id:C2 value:rgb(1,0.91,0.46) legend:Bão_cấp2=_96–110dặm/giờ(154–177km/giờ)(C2) id:C3 value:rgb(1,0.76,0.25) legend:Bão_cấp3=_111–129dặm/giờ(178–208km/giờ)(C3) id:C4 value:rgb(1,0.56,0.13) legend:Bão_cấp4=_130–156dặm/giờ(209–251km/giờ)(C4) id:C5 value:rgb(1,0.38,0.38) legend:Bão_cấp5=_≥157dặm/giờ(≥252km/giờ)(C5)

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Hurricane bar:Month

PlotData= barset:Hurricane width:11 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:05/04/1968 till:19/04/1968 color:C3 text:"Jean" from:28/05/1968 till:05/06/1968 color:C3 text:"Kim" from:26/06/1968 till:03/07/1968 color:C3 text:"Lucy" from:19/07/1968 till:03/08/1968 color:C4 text:"Mary" from:20/07/1968 till:28/07/1968 color:TS text:"Nadine" from:21/07/1968 till:28/07/1968 color:TS text:"Olive" from:03/08/1968 till:17/08/1968 color:TS text:"Polly" from:05/08/1968 till:15/08/1968 color:TS text:"Rose" from:14/08/1968 till:24/08/1968 color:C1 text:"Shirley" barset:break from:22/08/1968 till:29/08/1968 color:TS text:"Trix" from:24/08/1968 till:26/08/1968 color:TS text:"Virginia" from:27/08/1968 till:10/09/1968 color:C5 text:"Wendy" from:27/08/1968 till:10/09/1968 color:C5 text:"Agnes" from:31/08/1968 till:10/09/1968 color:C1 text:"Bess" from:11/09/1968 till:25/09/1968 color:C4 text:"Della" from:15/09/1968 till:24/09/1968 color:C3 text:"Carmen" from:22/09/1968 till:02/10/1968 color:C5 text:"Elaine" from:30/09/1968 till:10/10/1968 color:C5 text:"Faye" barset:break from:12/10/1968 till:24/10/1968 color:C2 text:"Gloria" from:15/10/1968 till:21/10/1968 color:TS text:"Hester" from:18/10/1968 till:25/10/1968 color:C1 text:"Irma" from:21/10/1968 till:04/11/1968 color:C4 text:"Judy" from:26/10/1968 till:05/11/1968 color:C1 text:"Kit" from:05/11/1968 till:12/11/1968 color:C3 text:"Lola" from:09/11/1968 till:25/11/1968 color:C1 text:"Mamie" from:15/11/1968 till:29/11/1968 color:C1 text:"Nina" from:19/11/1968 till:30/11/1968 color:C4 text:"Ora" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/04/1968 till:01/05/1968 text:Tháng 4 from:01/05/1968 till:01/06/1968 text:Tháng 5 from:01/06/1968 till:01/07/1968 text:Tháng 6 from:01/07/1968 till:01/08/1968 text:Tháng 7 from:01/08/1968 till:01/09/1968 text:Tháng 8 from:01/09/1968 till:01/10/1968 text:Tháng 9 from:01/10/1968 till:01/11/1968 text:Tháng 10 from:01/11/1968 till:01/12/1968 text:Tháng 11 from:01/12/1968 till:01/01/1969 text:Tháng 12

Các cơn bão

Có 31 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 27 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 20 đạt cường độ bão cuồng phong và 4 đạt cường độ siêu bão.

Bão Jean (Asiang)

Bão Kim (Biring)

Bão Lucy (Konsing)

Bão Mary

Bão nhiệt đới Nadine (Didang) - bão số 1

Bão nhiệt đới Olive (Edeng) - bão số 2

Bão nhiệt đới Polly

Bão nhiệt đới Polly đã gây mưa lớn tại những hòn đảo phía Nam Nhật Bản. Đã có 112 người chết và 21 người mất tích do lũ lụt và lở đất được tạo ra từ mưa lớn.

Vào ngày 18 tháng 8, hai chiếc xe bus tham quan đã bị tác động bởi một trận lở đất tại thị trấn Shirakawa và rơi xuống sông Hida, khiến 95 người thiệt mạng và 9 người khác mất tích (xem bài tiếng Nhật).

Áp thấp nhiệt đới CMA 13 - Bão số 3

Bão Rose (Gloring) - bão số 4

Bão Shirley (Huaning) - bão số 5

Bão nhiệt đới Trix (Isang)

Bão nhiệt đới Trix tấn công các đảo Kyūshū và Shikoku ở phía Nam Nhật Bản. Lũ lớn đã khiến 25 người chết và 2 người mất tích. Theo CMA (Trung Quốc) thì cho rằng bão Wendy trên biển Đông mạnh trở lại lên 2 cấp từ cấp 12 (35 m/s) khi vượt qua Đài Loan lên cấp 14 (45 m/s) khi ở vùng biển phía Nam Trung Quốc, đổ bộ vào bán đảo Lôi Châu với sức gió cấp 13 (40 m/s) và suy yếu rất nhanh chóng thành áp thấp nhiệt đới khi đổ bộ vào Việt Nam. Nhưng theo dữ liệu quan trắc khí tượng của Việt Nam, bão gây ra gió mạnh 50 m/s (cấp 15) giật tới 57 m/s (cấp 17) ở Phù Liễn (Hải Phòng), và gây gió mạnh 40 m/s tại Hòn Dáu.

Bão Agnes

Agnes, cơn bão mạnh nhất của mùa bão, đã không tiếp cận đất liền trong suốt quãng thời gian nó tồn tại.

Bão Bess - bão số 6

Bão Carmen

Bão Della (Maring)

Bão Della đã đổ bộ lên đảo Kyūshū với vận tốc gió 100 dặm/giờ và khiến 11 người thiệt mạng trên khắp vùng miền Nam Nhật Bản.

Bão Elaine (Nitang) - bão số 8

Siêu bão Elaine, sau khi đạt đỉnh với vận tốc gió 175 dặm/giờ, đã suy yếu và tấn công vùng cực Bắc Luzon trong ngày 28 với vận tốc gió 130 dặm/giờ. Cơn bão tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc, đổ bộ vùng Đông Nam Trung Quốc với cường độ bão nhiệt đới yếu và tan trong ngày 1 tháng 10.

Bão Faye

Bão Gloria (Osang)

Bão Hester - bão số 9

Bão Irma

Bão Judy (Paring)

Bão Kit

Bão Lola

Bão Mamie (Reming) - bão số 10

Bão Nina (Seniang) - bão số 11

Bão Ora (Toyang)

Tên bão

Trong năm 1968, bão nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC). Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Jean và cuối cùng là Ora.