✨Quạ thường

Quạ thường

Quạ thường hay quạ thông thường (danh pháp hai phần: Corvus corax) là một loài chim thuộc họ Quạ phân bố khắp Bắc bán cầu, là loài quạ phân bố rộng rãi nhất. Có ít nhất 8 phân loài với bề ngoài ít khác nhau dù các nghiên cứu gần đây đã cho thấy khác biệt đáng kể về di truyền giữa các quần thể quạ ở các vùng khác nhau. Con quạ trưởng thành có kích thước dài 65 cm và cân nặng 1,2 kg. Quạ thường có tuổi thọ điển hình 10-15 năm dù có trường hợp thọ đến 40 năm đã được ghi nhận. Con non có thể bay thành đàn nhưng sau đó trưởng thành thì sống thành cặp và xác định một lãnh thổ riêng.

Quạ thường đã sống chung với con người qua hàng ngàn năm và ở vài khu vực chúng quá đông đến nỗi bị xem là loài gây hại. Một phần của sự thành công của chúng là nhờ chế độ ăn tạp của quạ thường, chúng là loài cơ hội trong việc tìm dinh dưỡng, ăn xác chết, côn trùng, hạt ngũ cốc, trái cây, động vật nhỏ, thức ăn thừa. thumb|Corvus corax

Phân loại

Các họ hàng gần nhất của quạ thường là quạ cổ nâu (C. ruficollis) và quạ khoang cổ (C. albus) ở châu Phi, và quạ Chihuahua (C. cryptoleucus) ở tây nam Bắc Mỹ. Trong khi một số tác giả công nhận tới 11 phân loài, các tác giả khác chỉ công nhận 8 phân loài:

  • C. c. corax (nguyên chủng) sinh sống tại châu Âu tới hồ Baikal, về phía nam tới khu vực Kavkaz và miền bắc Iran. Nó có mỏ tương đối ngắn, uốn cong hình cung. Quần thể tại tây nam châu Âu (gồm cả quần đảo Balearic, Corse và Sardegna) có mỏ cong hơn và cánh ngắn hơn so với nguyên chủng "điển hình", vì thế một số tác giả tách nó ra thành phân loài riêng là C. c. hispanus và đôi khi được ưa thích hơn, do mẫu vật điển hình của C. c. subcorax do Nikolai Alekseevich Severtzov thu thập có thể là quạ cổ nâu)
  • C. c. tingitanus sống ở Bắc Phi và quần đảo Canary. Nó là phân loài nhỏ nhất, với các lông cổ họng ngắn nhất và một bộ lông bóng mượt như bôi dầu. Mỏ ngắn nhưng to mập, và đường sống mỏ rất cong. Quạ ở Canary có màu nâu nhiều hơn của quạ ở Bắc Phi, làm cho một số tác giả tách chúng riêng ra, với quạ Bắc Phi là C. c. tingitanus còn quạ Canary là C. c. canariensis Các cân nặng được ghi nhận biến thiên từ 0.69 tới 2 kg (1.5 tới 4.4 lb), quạ thường là một trong những loài chim nặng nhất bộ Sẻ. Tại các khu vực lạnh như Himalayas và Greenland, chúng thường có kích thước cơ thể và mỏ lớn hơn, ngược lại, các cá thể sống ở vùng ấm áp thường nhỏ hơn. Một số đại diện cho sự biến thiên kích thước của loài này là quạ từ California nặng trung bình , tại Alaska nặng trung bình và tại Nova Scotia nặng trung bình . Mỏ lớn và hơi cong, chiều dài đường sống mỏ , đây là một trong số các loài có mỏ to nhất bộ Sẻ (có lẽ chỉ có quạ mỏ dày có mỏ lớn hơn).