✨ATP Tour 2021
ATP Tour 2021 là hệ thống giải quần vợt nam chuyên nghiệp hàng đầu thế giới được tổ chức bởi Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp (ATP) cho mùa giải quần vợt 2021. Lịch thi đấu của ATP Tour 2021 bao gồm các giải Grand Slam (được tổ chức bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF), ATP Finals, ATP Tour Masters 1000, ATP Cup, ATP Tour 500 và ATP Tour 250). Lịch thi đấu năm 2021 cũng bao gồm Davis Cup (được tổ chức bởi ITF), Thế vận hội Mùa hè ở Tokyo (chuyển lịch từ năm 2020), Next Gen ATP Finals, Laver Cup (hoãn từ năm 2020), giải đấu không tính điểm vào bảng xếp hạng.
Lịch thi đấu
Dưới đây là lịch thi đấu của các giải đấu trong năm 2021.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Giải đấu bị ảnh hưởng
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến các giải đấu ở cả ATP và WTA. Dưới đây là các giải đấu bị hủy hoặc hoãn do đại dịch COVID-19.
Thống kê
Bảng dưới đây thống kê số danh hiệu đơn (S), đôi (D), và đôi nam nữ (X) của mỗi tay vợt và mỗi quốc gia giành được trong mùa giải, trong tất cả các thể loại giải đấu của ATP Tour 2021: Giải Grand Slam, ATP Finals, ATP Tour Masters 1000, ATP Tour 500, và ATP Tour 250. Các tay vợt/quốc gia được sắp xếp theo:
Tổng số danh hiệu (một danh hiệu đôi giành được bởi hai tay vợt đại diện cho cùng một quốc gia chỉ được tính một danh hiệu cho quốc gia);
Độ quan trọng của những danh hiệu đó (một danh hiệu Grand Slam bằng hai danh hiệu Masters 1000, một danh hiệu ATP Finals với thành tích bất bại bằng một phần rưỡi danh hiệu Masters 1000, một danh hiệu Masters 1000 bằng hai danh hiệu 500, một danh hiệu 500 bằng hai danh hiệu 250);
Hệ thống phân cấp: đơn > đôi > đôi nam nữ;
Thứ tự chữ cái (theo họ của tay vợt).
Số danh hiệu giành được theo tay vợt
Số danh hiệu giành được theo quốc gia
Danh hiệu
Những tay vợt sau đây giành được danh hiệu đầu tiên ở các nội dung đơn, đôi, hoặc đôi nam nữ: ;Đơn
- Dan Evans () – Melbourne 2 (kết quả)
- Alexei Popyrin () – Singapore (kết quả)
- Juan Manuel Cerúndolo () – Córdoba (kết quả)
- Aslan Karatsev () – Dubai (kết quả)
- Sebastian Korda () – Parma (kết quả)
- Cameron Norrie () – Los Cabos (kết quả)
- Carlos Alcaraz () – Umag (kết quả)
- Ilya Ivashka () – Winston-Salem (kết quả)
- Kwon Soon-woo () – Nur Sultan (kết quả)
- Tommy Paul () – Stockholm (kết quả)
;Đôi
- Ariel Behar – Delray Beach (kết quả)
- Gonzalo Escobar – Delray Beach (kết quả)
- Rafael Matos – Córdoba (kết quả)
- Felipe Meligeni Alves – Córdoba (kết quả)
- Tomislav Brkić – Buenos Aires (kết quả)
- Aslan Karatsev – Doha (kết quả)
- Lloyd Glasspool – Marseille (kết quả)
- Harri Heliövaara – Marseille (kết quả)
- Lorenzo Sonego – Cagliari (kết quả)
- Andrea Vavassori – Cagliari (kết quả)
- Ivan Sabanov – Belgrade (kết quả)
- Matej Sabanov – Belgrade (kết quả)
- Andrei Vasilevski – Belgrade 2 (kết quả)
- Sander Arends – Båstad (kết quả)
- David Pel – Båstad (kết quả)
- William Blumberg – Newport (kết quả)
- Fernando Romboli – Umag (kết quả)
- David Vega Hernández – Umag (kết quả)
- Hans Hach Verdugo – Los Cabos (kết quả)
- Marc-Andrea Hüsler – Gstaad (kết quả)
- Dominic Stricker – Gstaad (kết quả)
- Alexander Erler – Kitzbühel (kết quả)
- Lucas Miedler – Kitzbühel (kết quả)
- Reilly Opelka – Atlanta (kết quả)
- Jannik Sinner – Atlanta (kết quả)
- Jan Zieliński – Metz (kết quả)
;Đôi nam nữ
- Joe Salisbury – Giải quần vợt Pháp Mở rộng _(kết quả)_
- Neal Skupski – Wimbledon _(kết quả)_
- – Thế vận hội Mùa hè 2020 (kết quả)
Những tay vợt sau đây bảo vệ thành công danh hiệu ở các nội dung đơn, đôi, hoặc đôi nam nữ: ;Đơn
- Novak Djokovic – Giải quần vợt Úc Mở rộng _(kết quả), **Wimbledon (kết quả)_**
- Jannik Sinner – Sofia (kết quả) ;Đôi
- Nikola Mektić – Monte-Carlo (kết quả)
- Juan Sebastián Cabal – Barcelona (kết quả)
- Robert Farah – Barcelona (kết quả)
- Michael Venus – Hamburg (kết quả)
- Raven Klaasen – Washington (kết quả)
Thứ hạng cao nhất
Những tay vợt sau đây cao nhất ở mùa giải trong top 50 (in đậm là các tay vợt lần đầu tiên vào top 10): ;Đơn
- Miomir Kecmanović (vị trí số 38 vào ngày 8 tháng 3)
- Daniil Medvedev (vị trí số 2 vào ngày 15 tháng 3)
- Ugo Humbert (vị trí số 25 vào ngày 21 tháng 6)
- Alex de Minaur (vị trí số 15 vào ngày 28 tháng 6)
- Stefanos Tsitsipas (vị trí số 3 vào ngày 9 tháng 8)
- Andrey Rublev (vị trí số 5 vào ngày 13 tháng 9)
- Matteo Berrettini (vị trí số 7 vào ngày 13 tháng 9)
- Cristian Garín (vị trí số 17 vào ngày 13 tháng 9)
- Reilly Opelka (vị trí số 19 vào ngày 13 tháng 9)
- Lloyd Harris (vị trí số 31 vào ngày 13 tháng 9)
- Alexander Bublik (vị trí số 34 vào ngày 13 tháng 9)
- Dan Evans (vị trí số 22 vào ngày 27 tháng 9)
- Lorenzo Sonego (vị trí số 21 vào ngày 4 tháng 10)
- Sebastian Korda (vị trí số 38 vào ngày 18 tháng 10)
- Ilya Ivashka (vị trí số 43 vào ngày 18 tháng 10)
- Casper Ruud (vị trí số 8 vào ngày 25 tháng 10)
- Jannik Sinner (vị trí số 9 vào ngày 1 tháng 11)
- Kwon Soon-woo (vị trí số 52 vào ngày 1 tháng 11)
- Hubert Hurkacz (vị trí số 9 vào ngày 8 tháng 11)
- Cameron Norrie (vị trí số 12 vào ngày 8 tháng 11)
- Aslan Karatsev (vị trí số 15 vào ngày 8 tháng 11)
- Taylor Fritz (vị trí số 23 vào ngày 8 tháng 11)
- Carlos Alcaraz (vị trí số 32 vào ngày 8 tháng 11)
- James Duckworth (vị trí số 47 vào ngày 8 tháng 11)
- Félix Auger-Aliassime (vị trí số 10 vào ngày 15 tháng 11)
- Tommy Paul (vị trí số 43 vào ngày 15 tháng 11)
;Đôi
- Joran Vliegen (vị trí số 28 vào ngày 14 tháng 6)
- Philipp Oswald (vị trí số 31 vào ngày 21 tháng 6)
- Neal Skupski (vị trí số 14 vào ngày 9 tháng 8)
- Rajeev Ram (vị trí số 4 vào ngày 20 tháng 9)
- Matwe Middelkoop (vị trí số 26 vào ngày 4 tháng 10)
- Nikola Mektić (vị trí số 1 vào ngày 18 tháng 10)
- Max Purcell (vị trí số 28 vào ngày 18 tháng 10)
- Hubert Hurkacz (vị trí số 44 vào ngày 25 tháng 10)
- Luke Saville (vị trí số 23 vào ngày 8 tháng 11)
- Sander Gillé (vị trí số 24 vào ngày 8 tháng 11)
- Andrey Golubev (vị trí số 25 vào ngày 8 tháng 11)
- Marcelo Arevalo (vị trí số 31 vào ngày 8 tháng 11)
- Nikola Ćaćić (vị trí số 35 vào ngày 8 tháng 11)
- Hugo Nys (vị trí số 41 vào ngày 8 tháng 11)
- Tomislav Brkić (vị trí số 46 vào ngày 8 tháng 11)
- Alexander Bublik (vị trí số 47 vào ngày 8 tháng 11)
- Tim Pütz (vị trí số 17 vào ngày 15 tháng 11)
- Gonzalo Escobar (vị trí số 38 vào ngày 15 tháng 11)
- Ariel Behar (vị trí số 41 vào ngày 15 tháng 11)
Bảng xếp hạng ATP
Dưới đây là Bảng xếp hạng ATP và Bảng xếp hạng Cuộc đua ATP của top 20 tay vợt đơn, tay vợt đôi và đội đôi tại thời điểm hiện tại của mùa giải 2021.
Đơn
Vị trí số 1
Đôi
|}
Vị trí số 1
Phân phối điểm
Điểm được phân bố như sau:
Tiền thưởng
Giải nghệ
- Alexandr Dolgopolov
- Guillermo García López
- Martin Kližan
- Julian Knowle
- Robert Lindstedt
- Paolo Lorenzi
- Lu Yen-hsun
- Leonardo Mayer
- Jürgen Melzer
- Leander Paes
- Horia Tecău
- Viktor Troicki
Trở lại
- Xavier Malisse
