✨Bát-nhã-ba-la-mật-đa

Bát-nhã-ba-la-mật-đa

[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa (Java, Indonesia)]] Một bản của kinh Bát-nhã-ba-la-mật-đa bằng tiếng Phạn

Bát-nhã-ba-la-mật-đa (zh. 般若波羅蜜多, sa. prajñāpāramitā) có nghĩa là sự toàn hảo (pāramitā) của Bát-nhã (prajñā). Cũng được gọi ngắn là Bát-nhã-ba-la-mật. Truyền thống Đại thừa Đông á thường dịch nghĩa prajñāpāramitāHuệ đáo bỉ ngạn (慧到彼岸), Trí độ (智度), Trí huệ độ người sang bờ bên kia. Tuy có vấn đề về mặt ngữ nguyên - ví như chiết tự pāram-itā và cho pārambỉ ngạn, là bờ bên kiaitā là đến, bước sang (gốc động từ √i, eti) - nhưng cách dịch Huệ đáo bỉ ngạn hoặc Trí độ vẫn có nghĩa vì chúng chỉ đến một loại trí huệ độ người sang bờ bên kia, từ bể luân hồi đến bờ niết-bàn. Bát-nhã-ba-la-mật-đa cũng là tên của một số bộ kinh quan trọng, xuất hiện khoảng thế kỉ thứ nhất trước CN, với nội dung xoay quanh chính Bát-nhã-ba-la-mật-đa này, và cũng là tên của một vị Bồ Tát, theo kinh văn Bát-nhã thì Bát-nhã-ba-la-mật-đa, "Sự toàn hảo của trí huệ" chính là nhận thức các pháp đều trống không (Tính Không), chỉ là những tên gọi, không có tự ngã và nhìn theo chân lý tuyệt đối (paramārthataḥ) thì không một vật nào tồn tại.

Ý nghĩa

Các bộ kinh Bát-nhã-ba-la-mật-đa luôn nhấn mạnh rằng, thế giới hiện tượng không thật sự tồn tại. Nhìn chung thì sự nhận định này cũng không gì mới mẻ, bởi vì các luận sư trường phái A-tì-đạt-ma đã tuyên bố như thế. Tuy nhiên, họ đã quá nhấn mạnh vai trò của các pháp trong lúc chứng minh nguyên lý vô ngã của một cá nhân (nhân vô ngã, sa. pudgalanairātmya), khiến các pháp gần như có một tự ngã, tự tính. Các bộ kinh Bát-nhã-ba-la-mật-đa đi xa hơn một bước nữa, quả quyết là ngay cả các pháp cũng không có một tự ngã (pháp vô ngã, sa. dharmanairātmya). Như thế thì các bộ kinh này đã chuẩn bị bước rất quan trọng để phá kiến chấp vào sự tồn tại của thế giới hiện tượng. Theo kinh Bát-nhã, nếu thế giới hiện tượng không thật tồn tại thì chư Phật và chư Bồ Tát cũng không thật sự tồn tại. Kinh Bát thiên tụng bát-nhã-ba-la-mật-đa (sa. aṣṭasāhasrikā prajñāpāramitā) trình bày tư tưởng này như sau:

:अथ खल्वायुष्मान् सुभूतिर्बुद्धानुभावेन भगवन्तमेतदवोचत् — यद्भगवानेवमाह — प्रतिभातु ते सुभूते बोधिसत्त्वानां महासत्त्वानां प्रज्ञापारमितामारभ्य यथा बोधिसत्त्वा महासत्त्वाः प्रज्ञापारमिताम् निर्यायुरिति। बोधिसत्त्वो बोधिसत्त्व इति यदिदं भगवन्नुच्यते, कतमस्यैतद्भगवन् धर्मस्याधिवचनं यदुत बोधिसत्त्व इति? नाहं भगवंस्तं धर्मं समनुपश्यामि यदुत बोधिसत्त्व इति। तमप्यहं भगवन् धर्मं न समनुपश्यामि यदुत प्रज्ञापारमिता नाम। सोऽहं भगवन् बोधिसत्त्वं वा बोधिसत्त्वधर्मं वा अविन्दन् अनुलभमानोऽसमनुपश्यन्, प्रज्ञापारमितामप्यविन्दन् अनुपलभमानोऽसमनुपश्यन् कतमं बोधिसत्त्वं कतमस्यां प्रज्ञापारमितायामवदिष्यामि अनुशासिष्यामि?

:Sau đó, qua thần lực của Phật, Tôn giả Tu-bồ-đề nói với Thế Tôn như sau: "Thế Tôn nói 'Ông hãy tuỳ hỉ thuyết về Bát-nhã-ba-la-mật-đa cho Bồ Tát Ma-ha-tát, hãy nói những vị này thể nhập Bát-nhã-ba-la-mật-đa như thế nào.' Bạch Thế Tôn, Bồ Tát được gọi là 'Bồ Tát' — vậy 'Bồ Tát' này là tên gọi của pháp nào? Bạch Thế Tôn, Con chẳng thấy pháp nào có tên 'Bồ Tát', và cũng chẳng thấy pháp nào mang tên 'Bát-nhã-ba-la-mật-đa' cả. Thế Tôn! Vì không tìm ra, không nhận thức và cũng không thấy được một Bồ Tát hoặc pháp nào tên 'Bồ Tát', và cũng không tìm ra, không nhận thức và cũng không thấy được một Bát-nhã-ba-la-mật-đa hoặc pháp nào tên 'Bát-nhã-ba-la-mật-đa' — thế thì Con nên giảng giải cho Bồ Tát nào thể nhập Bát-nhã-ba-la-mật-đa nào đây?"

Trong cuộc đàm luận kế tiếp tôn giả Tu-bồ-đề đi sâu vào mối quan hệ giữa tên gọi và pháp mang tên gọi. Người ta có thể nói về các pháp, các hiện tượng; nhưng nói về các pháp, gọi tên các pháp như vậy không có nghĩa là các pháp sinh thành và tồn tại. Giáo lý duyên khởi (sa. pratītyasamutpāda) nói rằng, tất cả các pháp đều nương vào nhau mà phát sinh, có nghĩa là chúng không có một tự ngã (sa. anātman), không có một bản chất hoặc tự tính (sa. asvabhāva) và không trường tồn, tức là vô thường (sa. anitya). Nhưng, nếu chúng vô thường thì chúng đã huỷ diệt ngay khi phát sinh. Chúng sinh thành và hoại diệt trong từng sát-na (sa. kṣāṇika) và không tồn tại theo đúng nghĩa từ "tồn tại". Ta không thể nắm bắt bất cứ một pháp nào, không thể nương tựa vào bất cứ một pháp nào:

:बुद्ध इति भगवन्‌ नामधेयमात्रमेतत्‌। बोधिसत्त्व इति भगवन्‌ नामधेयमात्रमेतत्‌। प्रज्ञापारमितेति भगवन्‌ नामधेयमात्रमेतत्‌। तच्च नामधेयमनभिनिर्वृत्तम्‌। यथा आत्मा आत्मेति च भगवन्नुच्यते, अत्यन्ततया च भगवन्ननभिनिर्वृत्त आत्मा। एवमस्वभावानां सर्वधर्माणां कतमत्तद्रूपं यदग्राह्यमनभिनिर्वृत्तम्? कतमे ते वेदनासंज्ञासंस्काराः? कतमत्तद्विज्ञानं यदग्राह्यमनभिनिर्वृत्तम्? एवमेतेषां सर्वधर्माणां या अस्वभावता, सा अनभिनिर्वृत्तिः। या च सर्वधर्माणामनभिनिर्वृत्तिर्न ते धर्माः।

:'Phật-đà', bạch Thế Tôn, chỉ đơn thuần là một tên gọi (sa. nāmadheyamātra). 'Bồ Tát', bạch Thế Tôn, chỉ đơn thuần là một tên gọi. 'Bát-nhã-ba-la-mật-đa', bạch Thế Tôn, chỉ là một tên gọi đơn thuần. Và cái được gọi tên này lại là một cái gì đó không được tạo tác (sa. anabhinirvṛtta). Và cũng như trường hợp ngã được gọi là 'ngã', bạch Thế Tôn, ngã là một cái gì đó hoàn toàn không được tạo tác. Nếu giờ đây tất cả các pháp đều không có một tự tính thì sắc này là gì — một sắc không thể được nắm bắt và không được tạo tác? Thụ, tưởng và hành là gì? Vậy thức này là gì — một thức không thể được nắm bắt và không được tạo tác? Tự tính (sa. svabhāvatā) của tất cả những pháp này là bản chất không được tạo tác (sa. anabhinirvṛtti) của chúng, và bản chất không được tạo tác của tất cả những pháp này không phải là chư pháp.

Những nhà biên tập bộ kinh Bát-nhã này biết rõ là giáo lý tính Không bên trên sẽ gây hoang mang. Thế nên kinh khuyên các vị Bồ Tát nên giữ một tâm thức như sau trong lúc hành trì, nhất là khi hành trì pháp quán Ngũ uẩn theo Tứ niệm xứ (sa. smṛtyupasthāna):

:सचेद्भगवन्‌ एवं भाष्यमाणे एवं देश्यमाने एवमुपदिश्यमाने बोधिसत्त्वस्य महासत्त्वस्य चित्तं नावलीयते न संलीयते न विषीदति न विषादमापद्यते नास्य विपृष्ठीभवति मानंसं न भग्रपृष्ठीभवति नोत्त्रस्यति न संत्रस्यति न संत्रासमापद्यते, एवं वेदितव्यम्—चरत्ययं बोधिसत्त्वो महासत्त्वः प्रज्ञापारमितायाम्‌। भावयत्ययं बोधिसत्त्वो महासत्त्वः प्रज्ञापारमिताम्‌। उपपरीक्षतेऽयं बोधिसत्त्वः महासत्त्वः प्रज्ञापारमिताम्‌। उपनिध्यायत्ययं बोधिसत्त्वो महासत्त्वः प्रज्ञापारमितामिति। तत्कस्य हेतोः? यस्मिन्‌ हि समये भगवन्‌ बोधिसत्त्वो महासत्त्वः इमान्‌ धर्मान्‌ प्रज्ञापारमितायां व्युपपरीक्षते, तस्मिन्‌ समये न रूपमुपैति, न रूपमुपगच्छति, न रूपस्योत्पादं समनुपश्यति, न रूपस्य निरोधं समनुपश्यति। एवं न वेदनां न संज्ञां न संस्कारान्‌। न विज्ञानमुपैति, न विज्ञानमुपगच्छति, न विज्ञानस्योत्पादं समनुपश्यति, न विज्ञानस्य निरोधं समनुपश्यति।

:Bạch Thế Tôn, nếu trong một pháp thoại, một bài giảng dạy như thế này mà tâm của Bồ Tát không chìm đắm, không sụp đổ, không sa sút, không rơi vào trạng thái sa sút, nếu tâm vị này không bị đoạn mạch sống, nếu vị này không bị gãy cột sống, nếu vị này không lo sợ, không run rẩy và không rơi vào tình trạng hoảng sợ run sợ thì ta nên biết: Bồ Tát Ma-ha-tát này tu tập hướng về Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Bồ Tát Ma-ha-tát này phát triển Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Bồ Tát Ma-ha-tát này nghiên cứu Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Bồ Tát Ma-ha-tát này thiền quán Bát-nhã-ba-la-mật-đa. Vì sao? Trong lúc Bồ Tát Ma-ha-tát hướng về Bát-nhã-ba-la-mật-đa quán chiếu các pháp này thì ông ta không nghĩ đến sắc, không tiếp cận sắc, không thấy sự sinh khởi của sắc, không thấy sự hoại diệt của sắc. Và cũng như thế trong trường hợp thụ, tưởng và hành. Ông ta không nghĩ đến thức, không tiếp cận thức, không thấy sự sinh khởi của thức, không thấy sự hoại diệt của thức.

Sự từ khước, đả đảo tất cả sự hiện diện của các pháp, các vật, các hiện tượng chính là bước triển khai triệt để giáo lý vô ngã. Nó không chỉ mang đến sự hoang mang, mà cũng đồng thời trở thành cơ sở, là bước khởi đầu của một tâm thức lìa bỏ tất cả, không nương tựa vào bất cứ cái gì. Tất cả - sự sinh thành và hoại diệt, tính vô thường của vạn vật mà ta có thể quan sát khi thiền quán theo phương pháp Tứ niệm xứ - được diễn giải phân tích cùng cực theo lý tính trong đoạn kinh trên. Hoàn toàn không có gì được quan sát, không có sự hình thành và cũng không có sự hoại diệt. Một pháp, dù là một trong ngũ uẩn hoặc một vật gì khác chẳng phải là sự sinh thành của nó, chẳng phải là sự hoại diệt của nó mà cũng không phải không như thế. Ta không có thể nói gì về nó được.

👁️ 76 | ⌚2025-09-16 22:26:17.499

QC Shopee
**[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (Java, Indonesia)]] Một bản của kinh **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** bằng tiếng Phạn **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (zh. 般若波羅蜜多, sa. _prajñāpāramitā_) có nghĩa là **sự toàn hảo** (_pāramitā_) **của Bát-nhã** (_prajñā_). Cũng được gọi ngắn là **Bát-nhã-ba-la-mật**. Truyền
_ **Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh** _ (zh. 般若波羅蜜多經, sa. _prajñāpāramitāsūtra_), cũng được gọi là _ **Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh**_, _ **Huệ đáo bỉ ngạn kinh** _, "Kinh với trí huệ đưa người qua bờ bên kia", là một bộ
KINH MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT   Tên gọi “Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật” nghĩa là: Bài kinh thâu tóm yếu nghĩa tinh túy cốt lõi của bộ Đại tạng
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật (Tái Bản 2013) Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật thường gọi tắt là kinh Kim Cang, là một trong  những kinh điển quan trọng của
Combo Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật (Bộ 3 Tập) Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ Đức Phật ở trong núi Kỳ Xà Quật tại thành Vương Xá cùng với đại Tỳ
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật (Tái Bản 2013) Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mậtthường gọi tắt là kinh Kim Cang, là một trong những kinh điển quan trọng của Phật
Kinh Kim Cang - Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Kinh  (âm - nghĩa) Kinh Kim Cang là một trong các bộ kinh quan trọng của Phật giáo nói chung, của Phật giáo Đại thừa
Sách - Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật - Anan Books   Kinh Kim Cang là một trong các bộ kinh quan trọng của Phật giáo nói chung, của Phật giáo Đại thừa nói
  Kinh Kim Cang - Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Kinh Kinh Kim Cang là một trong các bộ kinh quan trọng của Phật giáo nói chung, của Phật giáo Đại thừa nói
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật, thường gọi tắt là Kinh Kim Cang, là một trong những kinh điển quan trọng của  Đại thừa, và đặc biệt quen thuộc với đông đảo Phật tử
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật, thường gọi tắt là Kinh Kim Cang, là một trong những kinh điển quan trọng của Phật giáo Đại thừa, và đặc biệt quen thuộc với đông
Nhà xuất bản Tôn giáo Nhà phát hành: Chính Thông Dịch giả: HT. Thích Trí Tịnh Năm xuất bản: 2020 Khổ sách: 15,5 x 23 cm Hình thức: Bìa da nâu cứng Số trang: 1500
MỤC LỤC: NGHI THỨC CÔNG PHU KHUYA NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI TÁN PHẬT QUÁN TƯỞNG CHÚ LĂNG NGHIÊM CHÚ ĐẠI BI THẬP CHÚ MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH SÁM QUY
Kim Cương Kinh – Phương Tiện Trí Tuệ Vô Thượng Nhận Thức Kinh Phật Vĩ Đại Nhất Kim cương kinh tên đầy đủ là Kim cương Bát nhã Ba la mật kinh. Trong một lượng
thumb|Bản thảo Phạn văn có minh họa của _Tiểu phẩm bát-nhã kinh_ được tìm thấy ở [[Nepal, niên đại khoảng năm 1511.]] **Tiểu phẩm bát-nhã kinh** (chữ Hán: 小品般若经, phiên âm tiếng Phạn: _Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā
nhỏ|Bồ Tát Văn Thù **Bát-nhã** (, , chữ Hán: 般若) là thuật ngữ Phật giáo, hàm nghĩa Trí tuệ, Tuệ, Nhận thức. Bát-nhã là một khái niệm trung tâm của Phật giáo Đại thừa, có
phải|nhỏ|364x364px|Bản Tâm kinh (thể [[văn ngôn) của Triệu Mạnh Phủ, một nhà thư pháp nổi tiếng đời nhà Tống]]
**Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh** (phiên latinh từ Phạn ngữ: _ Maha Prajñā Pāramitā Hridaya Sūtra_,
Hệ Bát-nhã là một bộ phận trọng yếu trong Tam tạng Thánh giáo, cánh cửa thật tướng mở toang từ đó, chân trời Tánh Không, kho tàng pháp bảo cũng toàn bày nơi đó, để
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
Kinh Niệm Phật Ba La Mật [] Lúc bấy giờ, trưởng-giả Diệu-nguyệt ở trước đức Thế-tôn, đọc bài kệ khen ngợi Phật rồi, thành khẩn thưa hỏi như thế nầy: Kính bạch đức Thế-tôn Toàn-giác,
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
Kinh Niệm Phật Ba La Mật [] Lúc bấy giờ, trưởng-giả Diệu-nguyệt ở trước đức Thế-tôn, đọc bài kệ khen ngợi Phật rồi, thành khẩn thưa hỏi như thế nầy: Kính bạch đức Thế-tôn Toàn-giác,
Chất liệu nhẫn: được sản xuất bằng chất liệu Titan cao cấp đem lại độ bền tối đa. Thiết kế: độc đáo với 2 vòng, Vòng trong dính sát tay như nhẫn thông thường, vòng
PHẨM TỰ THỨ NHỨT Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ đức Phật ở trong núi Kỳ Xà Quật tại thành Vương Xá cùng với đại Tỳ Kheo Tăng trên năm ngàn người, đều là
PHẨM TỰ THỨ NHỨT Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ đức Phật ở trong núi Kỳ Xà Quật tại thành Vương Xá cùng với đại Tỳ Kheo Tăng trên năm ngàn người, đều là
Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ Đức Phật ở trong núi Kỳ Xà Quật tại thành Vương Xá cùng với đại Tỳ Kheo Tăng trên năm ngàn người, đều là những bậc A La
Tóm tắt bộ sách “Lục Độ Ba La Mật” – Hòa thượng Tinh Vân Tác giả:  Bộ sách “Lục Độ Ba La Mật” gồm 6 tập, mỗi tập thể hiện một pháp tu của Bồ-tát
Chất liệu nhẫn: được sản xuất bằng chất liệu Titanium cao cấp đem lại độ bền, cứng và mạnh mẽ, ngoài ra sản phẩm được mạ vàng 24K công nghệ mạ Nano cho độ bền
**Bà-la-môn** hay **Brahmin** (chữ Hán: 婆羅門, Tiếng Phạn: ब्राह्मण _brāhmaṇa_) là danh từ chỉ một đẳng cấp. Đạo Bà-la-môn là một tôn giáo rất cổ của Ấn Độ, xuất hiện trước thời Đức Phật Thích-ca,
-Chất liệu : hợp kim -Kích thước : có thể điều chỉnh nhưng vẫn khá lớn , thích hợp cho nam tay to ( đường kính nhẫn 2,3cm ) :boom:OM MANI PADME HUM : Nhẫn
nhỏ|287x287Ppx|Quyển kinh A-di-đà bằng [[tiếng Nhật]] **Kinh A-di-đà** (zh. 阿彌陀經, en. Shorter Sukhāvatīvyūha Sūtra) hay **Kinh Xưng Tán Bất Khả Tư Nghị Công Đức Nhất Thiết Chư Phật Sở Hộ Niệm** hoặc **Kinh** **Xưng Tán
Nghĩ Từ Trái Tim (Tái Bản 2020) "Nghĩ từ trái tim" viết về Tâm Kinh Bát Nhã, nằm trong loạt tác phẩm viết cho người cao tuổi của Đỗ Hồng Ngọc, tác giả Gió heo
- Bộ 4 vỉ đá chuyên dùng bật lửa Zippo: là loại đá lửa dành riêng cho bật lửa Zippo do hãng Zippo sản xuất. Được đựng trong túi hút chân không, một vỉ đá gồm
Lại có hàng đại Bồ Tát đều được những môn đà là ni và những môn tam muội, thật hành không, vô tướng, vô tác, đã được đẳng nhẫn và vô ngại tổng trì. Đây
Lại có hàng đại Bồ Tát đều được những môn đà là ni và những môn tam muội, thật hành không, vô tướng, vô tác, đã được đẳng nhẫn và vô ngại tổng trì. Đây
Lại có hàng đại Bồ Tát đều được những môn đà là ni và những môn tam muội, thật hành không, vô tướng, vô tác, đã được đẳng nhẫn và vô ngại tổng trì. Đây
Kinh thuộc về Hiển giáo, dịch nghĩa rõ ràng. Chú thuộc mật giáo, phần nhiều để nguyên văn chữ Phạn, gọi là bí mật thần chú, mỗi thần chú đều có sự hiệu nghiệm khác
Kinh Nhật Tụng (Bìa Da)   Kinh thuộc về Hiển giáo, dịch nghĩa rõ ràng. Chú thuộc mật giáo, phần nhiều để nguyên văn chữ Phạn, gọi là bí mật thần chú, mỗi thần chú đều có sự hiệu nghiệm khác nhau.   MỤC LỤC   NGHI THỨC CÔNG PHU KHUYA NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI TÁN PHẬT QUÁN TƯỞNG CHÚ LĂNG NGHIÊM CHÚ ĐẠI BI THẬP CHÚ MA HA BÁT NHàBA LA MẬT ĐA TÂM KINH SÁM QUY MẠNG HỒI HƯỚNG TAM QUY Y ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Công ty phát hành: Công ty Cổ phần Văn hóa Hương Trang Tác Giả: Thích Minh Thời Nhà Xuất bản: Tôn Giáo Số Trang: 528 Năm Xuất Bản: 2016 Kích Thước: 11.5 x 15.5 cm Bìa: Da
Kinh Nhật Tụng (Bìa Da)   Kinh thuộc về Hiển giáo, dịch nghĩa rõ ràng. Chú thuộc mật giáo, phần nhiều để nguyên văn chữ Phạn, gọi là bí mật thần chú, mỗi thần chú
Kinh Kim cang là một trong những bản kinh quan trọng và sớm nhất trong kinh điển Phật giáo Đại thừa. Ở đây, chúng ta sẽ trình bày ý nghĩa của đề kinh Kim cang
Kinh thuộc về Hiển giáo, dịch nghĩa rõ ràng. Chú thuộc mật giáo, phần nhiều để nguyên văn chữ Phạn, gọi là bí mật thần chú, mỗi thần chú đều có sự hiệu nghiệm khác
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
**_Nhà bà Nữ_** (tiếng Anh: _The House of No Man_) là một bộ phim điện ảnh Việt Nam thuộc thể loại hàichính kịch ra mắt vào năm 2023 do Trấn Thành làm đạo diễn và
Sách Tây Vực Ký. Pháp sư Huyền Trang soạn, Hòa Thượng Thích Như Điển và Nguyễn Minh Tiến dịch Việt ngữ. Hội Đồng Hoằng Pháp xuất bản và phát hành toàn cầu. NXB Đà Nẵng xuất
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của