✨Cá mú vân sóng

Cá mú vân sóng

Cá mú vân sóng, danh pháp là Cephalopholis formosa, là một loài cá biển thuộc chi Cephalopholis trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1812.

Từ nguyên

Tính từ định danh formosa trong tiếng Latinh có nghĩa là "xinh đẹp", hàm ý có lẽ đề cập đến các vân sọc màu xanh lam trên thân loài cá này.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

Từ Lakshadweep vá bờ biển Ấn Độ, cá mú vân sóng trải dài về phía đông đến vùng biển các nước Đông Nam Á, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến bờ bắc Tây Úc.

Sự xuất hiện của cá mú vân sóng đã được ghi nhận ở vịnh Ba Tư, tuy nhiên báo cáo này lại không có hình chụp mẫu vật. Trong danh mục các loài cá mú của Parenti và Randall (2020) thì không thấy đề cập đến vùng biển này trong khu vực phân bố của cá mú vân sóng. Các tác giả cũng lưu ý rằng, cá mú vân sóng thường bị nhầm lẫn với cá mú than (C. boenak).

Ở Việt Nam, cá mú vân sóng được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa; hòn Mê (Thanh Hóa); Đà Nẵng; vịnh Vân Phong (Khánh Hòa) và quần đảo An Thới (Kiên Giang).

Cá mú vân sóng sống trên các rạn viền bờ có nền đáy bùn hoặc san hô chết ở độ sâu đến ít nhất là 30 m.

Mô tả

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá mú vân sóng là 34 cm.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–8; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số vảy đường bên: 47–51.

Lai tạp

Trong hai lần vào năm 2014 và 2020, người ta nhìn thấy những con cá mú có kiểu hình bất thường ở Djibouti. Qua quan sát thực địa, những con cá mú kể trên có kiểu hình tương đồng với cá mú vân sóng, tuy nhiên lại mang thêm một số đặc điểm của Cephalopholis oligosticta (như vây đuôi và vây lưng có thêm đốm xanh, vệt sọc xanh trên mõm ngay trước mắt).

Cá mú vân sóng chưa từng được ghi nhận ở khu vực Biển Đỏ trước đó, nên có hai giả thuyết được đặt ra: cá mú vân sóng thực sự có mặt ở Biển Đỏ nhưng hiếm thấy, đã tạp giao với C. oligosticta (loài đặc hữu của Biển Đỏ), hoặc cả hai loài này đã lang thang đến một vị trí nào đó trong biển Ả Rập và tạp giao với nhau, cá bột sau đó theo hải lưu mà trôi dạt đến Djibouti.

👁️ 70 | ⌚2025-09-16 22:45:51.215

QC Shopee
**Cá mú vân sóng**, danh pháp là **_Cephalopholis formosa_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1812. ## Từ nguyên
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**Cá mú/song dẹt**, hay còn gọi là **cá mú/song chuột**, danh pháp là **_Cromileptes altivelis_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Cromileptes_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
**Cá mú sọc trắng**, tên khoa học là **_Anyperodon leucogrammicus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Anyperodon_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
**Cá mú sọc trắng**, tên khoa học là **_Anyperodon leucogrammicus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Anyperodon_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
**Cá mú sọc trắng**, tên khoa học là **_Anyperodon leucogrammicus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Anyperodon_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. CÁ MÚ FILLET - Xuất xứ: Việt Nam - Quy cách đóng gói: 1kg/túi - Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày
**Cá mú chấm nâu** (danh pháp hai phần: **_Cephalopholis argus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. CÁ MÚ FILLET - Xuất xứ: Việt Nam - Quy cách đóng gói: 500g/túi - Hạn sử dụng: 2 năm kể từ
**Cá mú/song hoa nâu**, còn gọi là **cá mú cọp**, danh pháp là **_Epinephelus fuscoguttatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá mù làn chấm hoa** (danh pháp: **_Dendrochirus zebra_**) là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ
**Cá mù làn chấm hoa** (danh pháp: **_Dendrochirus zebra_**) là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ
**Cá mù làn chấm hoa** (danh pháp: **_Dendrochirus zebra_**) là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
**Cá mú vây đen**, tên khoa học là **_Triso dermopterus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Triso_** trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.
**Cá mú vây đen**, tên khoa học là **_Triso dermopterus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Triso_** trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.
**Cá mú vây đen**, tên khoa học là **_Triso dermopterus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Triso_** trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.
**Cá bống vân mây**, danh pháp: **_Yongeichthys nebulosus_**, là một loài cá biển-nước lợ thuộc chi _Yongeichthys_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ
**Cá bống vân mây**, danh pháp: **_Yongeichthys nebulosus_**, là một loài cá biển-nước lợ thuộc chi _Yongeichthys_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ
**Cá sư tử**, **cá mao tiên** hay **cá bò cạp** là một chi cá biển có nọc độc thuộc họ Cá mù làn (_Scorpaenidae_). Chúng có các tua dài, thân có nhiều sọc màu đỏ,
Cá mú trân châu, con lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực, nổi bật với chất lượng thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.Cá mú trân
Cá mú trân châu, con lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực, nổi bật với chất lượng thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.Cá mú trân
Cá mú trân châu, con lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực, nổi bật với chất lượng thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.Cá mú trân
SỐNG MÃNH LIỆT - Chúng Ta Có Thể Học Được Gì Từ Những Người Khuyết Tật Thành Công ? - Rainer Zitelmann - Nguyễn Bích Lan, Tô Yến Ly dịch (bìa mềm) - Giá bìa:
**Người Khơ Mú** (; Khmu: ; ; ; , ở Trung Quốc phiên âm Hán là **Khắc Mộc** (), tên gọi khác: **Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy**, trong văn liệu Latinh
**Thế vận hội dành cho người khuyết tật** còn gọi là **Paralympic** (tiếng Anh: _Paralympic Games_) là một sự kiện thể thao quốc tế quan trọng, là nơi các vận động viên khuyết tật thể
"**Xứ mù**" (tên gốc: _The Country of the Blind_) là một thể loại truyện ngắn viễn tưởng được viết bởi tác giả người Anh H. G. Wells. ## Tóm tắt cốt truyện thumb|"'Cẩn thận,' chàng
**Vincent Willem Van Gogh** (; 30 tháng 3 năm 185329 tháng 7 năm 1890) là một họa sĩ hậu ấn tượng người Hà Lan, được đánh giá là một trong những nhân vật nổi tiếng
**Văn hoá Ả Rập** được xem là văn hóa của các quốc gia có ngôn ngữ chính thức là tiếng Ả Rập (mặc dù ở một vài nước thì nó là ngôn ngữ thiểu số),
**Văn hoá Ả Rập** được xem là văn hóa của các quốc gia có ngôn ngữ chính thức là tiếng Ả Rập (mặc dù ở một vài nước thì nó là ngôn ngữ thiểu số),
nhỏ|phải|Chỉ cần xịt Cyanide vào mặt con cá mú lớn, nó sẽ bất tỉnh tại chỗ và có thể bắt dễ dàng **Đánh cá bằng hóa chất** hay còn gọi là **đánh cá bằng Cyanide**
nhỏ|phải|Chỉ cần xịt Cyanide vào mặt con cá mú lớn, nó sẽ bất tỉnh tại chỗ và có thể bắt dễ dàng **Đánh cá bằng hóa chất** hay còn gọi là **đánh cá bằng Cyanide**
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
**Sông Hồng** (hay **Hồng Hà**, còn có các tên gọi khác là **sông Cái, sông Cả**, **sông Thao**, **Nhị Hà**, **Nhĩ Hà**) là con sông có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ
nhỏ|305x305px|Mặt phẳng chứa sóng S nhỏ|305x305px|Sự di chuyển của sóng S trong một lưới 2D (mô hình) Trong địa chấn học, **sóng S**, **sóng thứ cấp** hay **sóng trượt** (đôi khi được gọi là **sóng S đàn hồi**),
nhỏ|305x305px|Mặt phẳng chứa sóng S nhỏ|305x305px|Sự di chuyển của sóng S trong một lưới 2D (mô hình) Trong địa chấn học, **sóng S**, **sóng thứ cấp** hay **sóng trượt** (đôi khi được gọi là **sóng S đàn hồi**),