✨Danh sách cầu thủ Manchester United F.C. (từ 25 đến 99 trận)
thumb|upright|[[Carlos Tevez đã có 99 lần ra sân trong hai mùa với Manchester United. Câu lạc bộ được đổi tên thành Manchester United F.C. năm 1902, và chuyển đến Old Trafford vào năm 1910. Câu lạc bộ giành được danh hiệu lớn đầu tiên vào năm 1908 - Giải bóng đá Hạng nhất Anh. Kể từ đó, câu lạc bộ đã giành thêm 19 danh hiệu vô địch quốc gia, cùng với 12 Cúp FA và 5 Cúp Liên đoàn. Câu lạc bộ cũng đã ba lần lên ngôi UEFA Champions League và 1 lần vô địch UEFA Europa League. Câu lạc bộ Manchester United F.C. là đội bóng giàu thành tích nhất trong lịch sử Giải bóng đá Ngoại hạng Anh kể từ khi giải đấu này thành lập vào năm 1992. Giai đoạn thành công nhất trong lịch sử của câu lạc bộ dưới thời Sir Alex Ferguson, người đã dẫn dắt đội bóng với 13 chức vô địch trong 21 năm. Tính từ trận đấu chính thức đầu tiên của câu lạc bộ đến nay, đã có hơn 900 cầu thủ đã từng thi đấu cho đội 1 của câu lạc bộ, nhiều người trong số họ đã đóng góp từ 25 đến 99 trận ra sân (Tính luôn vào sân từ ghế dự bị). Carlos Tevez thi đấu dưới 100 lần ra sân cho Manchester United, anh ghi được 34 bàn thắng trong những trận đấu từ khi anh ấy gia nhập câu lạc bộ như một cầu thủ chuyển nhượng tự do trong mùa hè năm 2007. Billy Whelan, George Perrins, Arnold Mühren và Diego Forlán đã chơi 98 trận đấu cho Manchester United. Darren Ferguson, Jesper Blomqvist và Owen Hargreaves đã từng Premier League. Cầu thủ đang chơi bóng cho câu lạc bộ, Hậu vệ người Argentina Marcos Rojo là cầu thủ sắp cán mốc 100 trận ra sân; anh đã có 95 trận ra sân cho Manchester United.
Từ ngày 30 tháng 1 năm 2017, có tổng cộng 232 cầu thủ thi đấu từ 25 đến 99 trận đấu cho câu lạc bộ. Trong số những cầu thủ đó, có 12 cầu thủ hiện đang còn thi đấu cho câu lạc bộ.
Danh sách các cầu thủ
thumb|upright|Thủ môn [[John Willie Sutcliffe|John Sutcliffe đã có 28 trận đấu cho Manchester United.|alt=A black-and-white photograph of a white man with short hair.]] thumb|upright|[[Fred Hopkin đã có 78 trận đấu trong hai mùa giải cho Manchester United.|alt=A photograph of a man with short brown hair. He is wearing a black tracksuit top with red trim over a yellow shirt.]] thumb|upright|[[Darren Ferguson đã ra sân 15 trận cho Manchester United khi vô địch Premier League lần đầu tiên ở mùa giải 1992–93.|alt=A photograph of a man with short brown hair wearing a black tracksuit top with red trim over a blue and white hooped shirt. He is signing an autograph.]]
thumb|upright|[[Juan Sebastián Verón, là cựu cầu thủ của Estudiantes de La Plata, đã chơi 82 trận trong hai mùa giải cho Manchester United.|alt=A photograph of a bald man wearing a red and white striped shirt, black shorts and black socks.]] thumb|upright|[[Diego Forlán, là cựu cầu thủ của Atlético Madrid, đã chơi 98 trận cho Manchester United.]] thumb|upright|Thủ môn [[Tim Howard đã chơi 77 trận cho Manchester United.|alt=A photograph of a bald mixed-race man wearing a royal blue shirt.]] thumb|upright|[[Alan Smith đã chơi 93 trận trong ba mùa giải cho Manchester United.|alt=A photograph of a man with short blonde hair wearing a grey shirt with a maroon collar. He is giving someone the thumbs-up signal.]] thumb|upright|[[Owen Hargreaves đã chơi 39 trận trong bốn mùa giải cho Manchester United.]] thumb|upright|[[Anders Lindegaard đã chơi 29 trận trong bốn mùa giải cho Manchester United.]] thumb|upright|[[Paul Pogba đã chơi 53 trận trong hai mùa giải cho Manchester United.]] thumb|upright|[[Bastian Schweinsteiger đã chơi 35 trận cho Manchester United và là cầu thủ Đức đầu tiên chơi bóng cho câu lạc bộ.]] thumb|upright|[[Ángel Di María, đã chơi 32 trận trong một mùa giải cho Manchester United. Anh chuyển đến Manchester United với giá kỷ lục 59.7 triệu bảng Anh.]] thumb|upright|[[Anthony Martial, là cựu cầu thủ của AS Monaco, đã chơi 87 trận cho Manchester United.]] thumb|upright|[[Marcus Rashford đã chơi 65 trận cho Manchester United.]] thumb|upright|[[Zlatan Ibrahimović đã chơi 43 trận cho Manchester United.]]
- Chỉ tính số lần ra sân và bàn thắng ở đội 1, bao gồm các trận đấu tại Premier League, Football League, Cúp FA, Cúp Liên đoàn, Siêu cúp Anh, European Cup/Champions League, UEFA Cup, UEFA Cup Winners' Cup, Inter-Cities Fairs Cup, Siêu cúp châu Âu và FIFA Club World Cup; các trận đấu ở thời kỳ chiến tranh được coi là không chính thức và được loại trừ, cũng như các trận đấu của mùa giải 1939-40.
- Cầu thủ được liệt kê kể từ ngày ra mắt cho đội bóng đầu tiên của họ.
Thống kê chính xác cho các trận đấu tới ngày 24 tháng 5 năm 2017 ;Bảng tiêu đề
- Quốc tịch – Nếu một cầu thủ thi đấu bóng đá quốc tế, quốc gia/các quốc gia anh ta từng thi đấu cho được đưa ra. Nếu không, quốc tịch của cầu thủ sẽ là đất nước nơi họ sinh ra.
- Sự nghiệp ở Manchester United – Năm mà cầu thủ thi đấu trận đầu tiên cho Manchester United cho tới năm mà cầu thủ thi đấu trận cuối cùng.
- Bắt đầu – Số lần ra sân ở đội hình xuất phát.
- Dự bị – Số trận vào thay người.
- Tổng – Tổng số lần ra sân.
