✨Dòng họ Nguyễn ở Đông Tác

Dòng họ Nguyễn ở Đông Tác

Dòng họ Nguyễn Đông Tác là một trong những dòng họ định cư lâu đời nhất tại khu vực Thăng Long - Hà Nội liên tục từ thế kỉ 15 cho đến hiện nay. Địa bàn sinh sống chủ yếu của dòng họ này trong lịch sử là làng Trung Tự - Phường Đông Tác (nay thuộc phường Phương Liên - Quận Đống Đa - Hà Nội). Đây cũng là dòng họ khoa bảng, đã sinh ra nhiều danh nhân cho Hà Nội và đất nước.

Lịch sử hình thành

Theo tài liệu trong cuốn Thọ Xương Đông Tác Nguyễn thị Thế phả, soạn năm Thiệu Trị thứ 3 (1843) thì dòng họ Nguyễn Đông Tác có nguồn gốc từ Gia Miêu ngoại trang, Thanh Hóa đã ra Thăng Long khai nghiệp "đã hơn 400 năm". Như vậy, thời điểm lập nghiệp của dòng họ Nguyễn Đông Tác tại Thăng Long là vào khoảng giữa thế kỷ 15. Bia Tiến sĩ khắc năm [[Chính Hoà thứ 18 (1697) tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) đề tên Nguyễn Trù, người phường Đông Tác, huyện Thọ Xương]] Hội làng Đông Tác - Trung Tự

Theo bản đồ năm 1490 đời Lê Thánh Tông thì đất Trung Tự thuộc phường Đông Tác, huyện Vĩnh Xương, phủ Phụng Thiên. Theo bản đồ năm 1831 đời vua Minh Mệnh thì Trung Tự thuộc phường Đông Tác, tổng Tả Nghiêm, huyện Thọ Xương, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Nội.

Cụ sơ Tổ của dòng họ là Nguyễn Chính Thiện. Con trai của Tổ là Nguyễn Lương Phúc, hiệu Thanh Nhàn, giữ chức Quang Tiến Phụ Quốc Thượng tướng Quân. Tuy nhiên, vào đời thứ tư (thế kỷ 16), dòng họ đã bị một số quan lại đương thời chiếm đất, nên phải sang cư trú tạm tại làng Kim Hoa ở bên cạnh. Đông Tác Tiến sĩ Nguyễn Văn Lý (1795 - 1868)

Sự phát triển

Đến đời thứ 7, dòng họ Nguyễn Đông Tác có ông Nguyễn Hy Quang (1634-1692) khi còn đang đi học cũng đã bày mưu kế cho dân làng tranh kiện đòi lại đất đai với các chức dịch. Về sau, Nguyễn Hy Quang đỗ Giải nguyên kỳ thi Hương khoa Đinh Dậu (1657), vào thi Hội trúng Tam trường, lại đỗ khoa Sĩ vọng (khoa Canh Tuất-1670), được bổ chức Giáo thụ phủ Thường Tín. Chúa Trịnh Tạc biết tiếng ông, bèn triệu vào Phủ Chúa, làm thầy giáo dạy các cháu nhà chúa là đích tôn Trịnh Vĩnh và Trịnh Bính.

nhỏ|trái|Gia phả dòng họ Nguyễn Đông tác (bản sao chép năm 1932)

Con trai của Nguyễn Hy Quang là Tổng binh Thiêm sứ, Đặc tiến Phụ Quốc Thượng tướng quân Nguyễn Hữu Dụng (1661-1729), đỗ Tạo sĩ (Tiến sĩ Võ) được phong tước Tào quận công và phối thờ trong đình Trung Tự, mộ tại làng Đa Sỹ (Hà Đông).

Cháu ruột của Nguyễn Hy Quang là Nguyễn Trù (đời 8), đỗ Hoàng giáp năm 1697, sau làm quan đến chức Tư nghiệp Quốc Tử Giám.

Đời thứ 11, họ Nguyễn Đông Tác có ông Nguyễn Hữu Diễn đỗ tạo sĩ (tiến sĩ võ) khoa Đinh Sửu niên hiệu Cảnh Hưng 18 (1757) đời vua Lê Hiển Tông, làm quan đến chức Vệ uy thị giảng, Quả cảm tướng quân, tước Thức Võ hầu.

Cũng ở đời 11, họ Nguyễn Đông Tác lại có ông Nguyễn Văn Lý (1795-1868), đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thìn đời vua Minh Mạng (năm 1832), là nhà giáo, nhà văn hóa lớn, để lại nhiều tác phẩm.

Nguyễn Hữu Cầu, đời thứ 13, là một trong những người sáng lập trường Đông Kinh Nghĩa Thục.

Nguyễn Hữu Tảo, đời thứ 14, là người đặt nền móng cho bộ môn Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam.

Thiều Chửu đời thứ 14 là một cư sĩ nổi tiếng của Phật giáo Việt Nam trong thế kỉ 20.

Hiện tại

Dòng họ Nguyễn Đông Tác đã có gần 600 năm định cư ở Hà Nội và đã phát triển đến đời thứ 21. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã khiến nhiều người trong dòng họ lưu tán ở nhiều nơi, chứ không tập trung tại làng như trước kia. Tuy nhiên, dòng họ Nguyễn Đông Tác vẫn duy trì được ngày hội làng 15 tháng 3 (Âm lịch) và ngày giỗ họ 3 tháng 3 Âm lịch.

👁️ 77 | ⌚2025-09-16 22:29:57.203

QC Shopee
**Nguyễn Hữu Cầu** (1879-1946), hiệu **Giản Thạch**, thường được gọi "Ông Cử Đông Tác" là một nhà nho tiến bộ, đồng sáng lập viên trường Đông Kinh Nghĩa Thục (viết tắt ĐKNT) năm 1907 tại
**Nguyễn Hữu Cầu** (1879-1946), hiệu **Giản Thạch**, thường được gọi "Ông Cử Đông Tác" là một nhà nho tiến bộ, đồng sáng lập viên trường Đông Kinh Nghĩa Thục (viết tắt ĐKNT) năm 1907 tại
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Dòng họ Nguyễn Đông Tác** là một trong những dòng họ định cư lâu đời nhất tại khu vực Thăng Long - Hà Nội liên tục từ thế kỉ 15 cho đến hiện nay. Địa
**Dòng họ Nguyễn Đông Tác** là một trong những dòng họ định cư lâu đời nhất tại khu vực Thăng Long - Hà Nội liên tục từ thế kỉ 15 cho đến hiện nay. Địa
**Nguyễn Trù** (chữ Hán:阮儔, 1668-1738), tự **Trung Lượng**, hiệu **Loại Phủ**, **Loại Am**, người phường Đông Tác (Trung Tự), huyện Thọ Xương thuộc kinh thành Thăng Long, là một đại thần dưới triều Lê Trung
**Nguyễn Trù** (chữ Hán:阮儔, 1668-1738), tự **Trung Lượng**, hiệu **Loại Phủ**, **Loại Am**, người phường Đông Tác (Trung Tự), huyện Thọ Xương thuộc kinh thành Thăng Long, là một đại thần dưới triều Lê Trung
**Nguyễn Hy Quang** (1634-1692), húy **Vẹ**, tự **Hy Quang**, là một nhà giáo, đại thần nhà Lê trung hưng đã phụ đạo cho Thái phó Lương Mục Công Trịnh Vịnh, đích tôn của chúa Trịnh
**Nguyễn Hy Quang** (1634-1692), húy **Vẹ**, tự **Hy Quang**, là một nhà giáo, đại thần nhà Lê trung hưng đã phụ đạo cho Thái phó Lương Mục Công Trịnh Vịnh, đích tôn của chúa Trịnh
**Nguyễn Hữu Tảo** (1900-1966), là một nhà giáo Việt Nam trong thế kỉ 20, người đặt nền móng cho bộ môn Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam. Ông cũng là thầy dạy của
**Nguyễn Hữu Tảo** (1900-1966), là một nhà giáo Việt Nam trong thế kỉ 20, người đặt nền móng cho bộ môn Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam. Ông cũng là thầy dạy của
**Thiều Chửu** (1902–1954), tên thật **Nguyễn Hữu Kha**, là nhà văn hóa, dịch giả và cư sĩ Việt Nam, tác giả _Hán Việt tự điển_ và nhiều bộ sách về Phật giáo nổi tiếng khác.
**Thiều Chửu** (1902–1954), tên thật **Nguyễn Hữu Kha**, là nhà văn hóa, dịch giả và cư sĩ Việt Nam, tác giả _Hán Việt tự điển_ và nhiều bộ sách về Phật giáo nổi tiếng khác.
**Nguyễn Cấu** (1442-1522 ) là một vị quan trong nhiều đời thời Lê. Ông sinh ra ở làng Thanh Thù, Đồng Tiến, thành phố Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên. Ông đỗ Đệ tam giáp
**Nguyễn Cấu** (1442-1522 ) là một vị quan trong nhiều đời thời Lê. Ông sinh ra ở làng Thanh Thù, Đồng Tiến, thành phố Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên. Ông đỗ Đệ tam giáp
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**[https://lvt.edu.vn/nguyen-lan-dung/ Nguyễn Lân Dũng]**, sinh năm 1938 là một giáo sư tiến sĩ sinh học, Nhà giáo Nhân dân của Việt Nam. Công tác chính của ông là giảng dạy và nghiên cứu tại Viện
**[https://lvt.edu.vn/nguyen-lan-dung/ Nguyễn Lân Dũng]**, sinh năm 1938 là một giáo sư tiến sĩ sinh học, Nhà giáo Nhân dân của Việt Nam. Công tác chính của ông là giảng dạy và nghiên cứu tại Viện
**Nguyễn Lân** (14 tháng 6 năm 1906 – 7 tháng 8 năm 2003) là một giáo viên, người biên soạn từ điển, nhà văn và nhà nghiên cứu người Việt Nam. Ông là người có
**Nguyễn Lân** (14 tháng 6 năm 1906 – 7 tháng 8 năm 2003) là một giáo viên, người biên soạn từ điển, nhà văn và nhà nghiên cứu người Việt Nam. Ông là người có
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Nguyễn Cảnh Toàn** (28 tháng 9 năm 1926 – 8 tháng 2 năm 2017) là một Giáo sư Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
**Nguyễn Cảnh Toàn** (28 tháng 9 năm 1926 – 8 tháng 2 năm 2017) là một Giáo sư Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
**Đặng Tiến Đông** (1738–1794 hay 1797) làm quan thời Lê – Trịnh, sau đầu quân Tây Sơn và trở thành danh tướng của lực lượng này. Thân thế và sự nghiệp của ông hiện vẫn
**Đặng Tiến Đông** (1738–1794 hay 1797) làm quan thời Lê – Trịnh, sau đầu quân Tây Sơn và trở thành danh tướng của lực lượng này. Thân thế và sự nghiệp của ông hiện vẫn
**Đào** (chữ Hán: 陶) là một trong những họ của người Việt Nam, Triều Tiên, và Trung Quốc. Trong danh sách Bách gia tính, họ này đứng thứ 31, về mức độ phổ biến, họ
**Đào** (chữ Hán: 陶) là một trong những họ của người Việt Nam, Triều Tiên, và Trung Quốc. Trong danh sách Bách gia tính, họ này đứng thứ 31, về mức độ phổ biến, họ
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
GS.TSKH. **Hoàng Thủy Nguyên** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1929 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội, qua đời ngày 20 tháng 7 năm 2018) là người
GS.TSKH. **Hoàng Thủy Nguyên** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1929 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội, qua đời ngày 20 tháng 7 năm 2018) là người
**Nguyễn Huy Dũng** (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1983) là một chính khách Việt Nam, hiện đang giữ chức vụ Ủy viên chuyên trách Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học
**Nguyễn Huy Dũng** (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1983) là một chính khách Việt Nam, hiện đang giữ chức vụ Ủy viên chuyên trách Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Nguyễn Khoa Điềm** (tên khác là **Nguyễn Hải Dương**; sinh 15 tháng 4 năm 1943) là một nhà thơ, nhà chính trị Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung
**Nguyễn Khoa Điềm** (tên khác là **Nguyễn Hải Dương**; sinh 15 tháng 4 năm 1943) là một nhà thơ, nhà chính trị Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung
**Nguyễn Huy Thiệp** (29 tháng 4 năm 1950 - 20 tháng 3 năm 2021) là nhà văn đương đại Việt Nam trong địa hạt kịch, truyện ngắn và tiểu thuyết với những góc nhìn mới,
**Nguyễn Huy Thiệp** (29 tháng 4 năm 1950 - 20 tháng 3 năm 2021) là nhà văn đương đại Việt Nam trong địa hạt kịch, truyện ngắn và tiểu thuyết với những góc nhìn mới,
**Nguyễn Huy Tự** (阮輝嗣, 1743-1790): còn có tên là **Yên**, tự **Hữu Chi**, hiệu **Uẩn Trai**; là danh sĩ và là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn