**Dương Phong** (chữ Hán:楊鋒, bính âm: Yang Feng) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Dương Phong
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
nhỏ|phải|Tranh vẽ Ngũ hổ tướng nhà Thục Hán **Ngũ hổ tướng** (五虎將) là chức danh hư cấu để gọi 5 vị tướng của Thục Hán là Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và
**Lưu Phong** (chữ Hán: 劉封; 190-220) là tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con nuôi Lưu Bị - Hoàng đế sáng lập nước Thục Hán. ## Theo
**Dương Thu** (chữ Hán: 楊秋, bính âm: Yang Qiu) là một thế lực quân phiệt cát cứ ở Tây Lương ở thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Khi Mã Siêu cất quân
Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung: Tác giả: La Quán Trung Dịch giả: Phan Kế Bính Hiệu đính: Bùi Kỷ Lời bàn: Mao Tôn Cương Minh họa: Nhiều họa sĩ
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung: Tác giả: La Quán Trung Dịch giả: Phan Kế Bính Hiệu đính: Bùi Kỷ Lời bàn: Mao Tôn Cương Minh họa: Nhiều họa sĩ
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết này đã được bạn đọc Việt Nam đón nhận nồng nhiệt; từ đó đến nay có vô vàn ấn bản Tam Quốc ra đời, mỗi ấn bản lại mang một màu sắc khác nhau. Đông A đã tái bản nhiều lần bản dịch Tam quốc diễn nghĩa của Phan Kế Bính, Bùi Kỷ hiệu đính, dựa trên ấn bản của nhà xuất bản Phổ thông năm 1959. Bộ Tam Quốc diễn nghĩa 6 tập có thêm nhiều điều mới mẻ về cả hình ảnh lẫn thông tin mà vẫn tôn trọng bản dịch đã được nhiều người yêu thích: 1) Số lượng tranh minh họa tăng lên 324. Các minh họa này có chất lượng cao, được lấy từ bộ Tam Quốc diễn nghĩa liên hoàn họa do Đông A mua bản quyền từ Nhà xuất bản Mĩ thuật Nhân dân Thượng Hải. 2) Thêm 3 Phụ lục: Bảng đối chiếu địa danh xưa - nay (theo bản in của Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, năm 1987). Niên biểu các sự kiện chính trong thời kỳ Tam quốc. Bảng tên trong Tam Quốc diễn nghĩa. 3) Để cung cấp thêm thông tin về lịch sử xuất bản Tam Quốc diễn nghĩa tại Việt Nam, ngay sau phần Lời nói đầu của Bộ Biên tập, Nhân dân Văn học Xuất bản xã Bắc Kinh là bài viết Hành trình truyện Tam Quốc diễn nghĩa ở Việt Nam của tác giả Yên Ba - người đã dày công sưu tầm, nghiên cứu các ấn bản Tam Quốc diễn nghĩa bằng chữ quốc ngữ được xuất bản ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay. 4) Bản đồ 3 nước: Ngụy, Thục, Ngô. 5) Lời bình của Mao Tôn Cương. Sách được Đông A phát hành trọn bộ 6 tập, đóng hộp cứng. Thông tin tác giả: La Quán Trung (khoảng 1330 - khoảng 14000) là tiểu thuyết gia Trung Quốc giai đoạn cuối thời Nguyên, đầu thời Minh. Tên tuổi của ông gắn liền với Tam quốc diễn nghĩa - một trong tứ đại danh tác của văn học Trung Quốc. Ông được cho là người chỉnh biên, hoặc viết phần sau tác phẩm Thủy Hử của Thi Nại Am. Ông còn có một số tác phẩm tiêu biểu khác như Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tàn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Đại Đường Tần vương từ thoại… Thông tin dịch giả: Phan Kế Bính (1875 - 1921) từng đỗ Cử nhân dưới triều vua Thành Thái, nhưng không theo nghiệp quan trường, mà trở thành một cây bút nổi tiếng đầu thế kỷ XX với các tác phẩm dịch thuật và biên khảo sách chữ Hán, tiêu biểu là Tam quốc diễn nghĩa (dịch), Hán Việt văn khảo (biên khảo). Ngoài ra, ông còn viết cuốn Việt Nam phong tục - một công trình nghiên cứu về tập tục của người Việt đến nay vẫn còn nhiều giá trị.
Tam Quốc Diễn Nghĩa - Bộ 3 Tập “Trường Giang cuồn cuộn chảy về Đông – Bạc đầu ngọn sóng cuốn anh hùng…”. Lấy bối cảnh cuối thời Đông Hán, cho đến sau khi nhà
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Bìa Mềm - 3 Tập) Tam Quốc Diễn Nghĩa (Bìa Mềm - 3 Tập) của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Bộ 3 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ
Tam Quốc Diễn Nghĩa Nền văn hiến Trung Hoa có lịch sử phát triển lâu đời, sở hữu một kho tàng văn học cổ điển đồ sộ, phong phú có sự giao thoa và ảnh
Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết này đã
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung: Tác giả: La Quán TrungDịch giả: Phan Kế BínhHiệu đính: Bùi KỷLời bàn: Mao Tôn CươngMinh họa: Nhiều họa sĩ Kích thước: 14,5 x
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, 168 - 209), tên tự là **Văn Đạt**, tên lúc nhỏ là **Vạn Ức**, người huyện Bình Xuân, quận Giang Hạ thuộc Kinh châu, là tướng lĩnh tập đoàn quân
**Tân Tam Quốc** (tiếng Trung: 三国, tiếng Anh: Three Kingdoms) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc do Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất và phát hành vào năm 2010 dựa
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**_Tam quốc chí_** là một bộ phim hoạt hình 2009 được phối hợp sản xuất giữa Beijing Huihuang Animation Company ở Trung Quốc và Future Planet ở Nhật Bản. Phim dựa trên tác phẩm Tam
**Chu Thiện** (chữ Hán: 周善; bính âm: Zhou Shan) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Chu
**Thẩm Oánh** (; ? - 280), là tướng lĩnh Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ quê quán, hành trạng ban đầu của Thẩm Oánh. Cuối thời
**Vương Trung** (; ? - 242), không rõ tên tự, là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Trung quê ở quận Phù Phong, Tư Lệ,
**Đinh Phong** (; ? - ?) là tướng lĩnh Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Đinh Phong quê ở huyện An Phong, quận Lư Giang, Dương Châu, là
Vậy là Châu Hải Đường gần như một lúc ra mặt hai tác phẩm dịch tiếp theo. Về Tam Quố Ngày nay, tri thức lịch sử của phần đa độc giả về thời đại Tam
Tam Quốc diễn nghĩacủa La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết này
Tác phẩm “TAM QUỐC DIỄN NGHĨA” được giới học giả so sánh với Trường Ca Iliad của Hi Lạp. Truyện lấy bối cảnh chiến tranh Thương Trụ Vong-Chu Võ Hưng lồng vào yếu tố Phật
Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết này đã được bạn đọc Việt Nam đón nhận nồng nhiệt; từ đó đến nay có vô vàn ấn
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Trận Tương Dương – Phàn Thành** là trận chiến thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc giữa phe Lưu Bị (người sáng lập nước Thục Hán) và Tào Tháo (người sáng lập nước Tào
Thái Bình Thiên Quốc Diễn Nghĩa - Bìa Cứng Qua 54 hồi của tiểu thuyết Thái Bình Thiên Quốc diễn nghĩa viết theo lối chương hồi cổ điển, Hoàng Tiểu Phối đã dẫn dắt người
Qua 54 hồi của tiểu thuyết Thái Bình Thiên Quốc diễn nghĩa viết theo lối chương hồi cổ điển, Hoàng Tiểu Phối đã dẫn dắt người đọc lần lượt đi theo từng bước phát triển 14 năm
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai quốc
nhỏ|phải|Tượng kết nghĩa vườn đào **Kết nghĩa vườn đào** (chữ Hán: 桃園結義 - _Đào viên kết nghĩa_; tiếng Anh: _Oath of the Peach Garden_) là một sự kiện hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử
**Dương Hoài** (chữ Hán: 楊懷; bính âm: Yang Huai; ???-212) là một viên chỉ huy quân sự phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Lưu Chương thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Khi