✨Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa

Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa

Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa (chữ Hán: 和碩恪純長公主; 1641 - 1704), cũng gọi Kim Phúc công chúa (金福公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 14 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, là em gái của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế và là cô mẫu của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.

Bà là vị Công chúa đầu tiên của nhà Thanh kết hôn với người Hán.

Cuộc đời

Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa sinh vào giờ Sửu, ngày 7 tháng 12 (âm lịch), năm Sùng Đức thứ 6 (1641). Sinh mẫu là Thứ phi Cơ Lũy thị. Sơ phong [Hòa Thạc Công chúa].

Năm Thuận Trị thứ 10 (1653), bà hạ giá lấy Ngô Ứng Hùng (吳應熊), con trai của Bình Tây vương Ngô Tam Quế.

Bà là 1 trong 4 Công chúa duy nhất của nhà Thanh gả cho người Hán. Còn lại chính là Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa gả cho Tôn Thừa Vận - con trai của danh tướng Tôn Tư Khắc và 2 dưỡng nữ của Thuận Trị Đế là Hòa Thạc Hòa Thuận Công chúa gả cho Thượng Chi Long - cháu trai của Bình Nam vương Thượng Khả Hỉ và Hòa Thạc Nhu Gia Công chúa gả cho Cảnh Tụ Trung - cháu nội của Tĩnh Nam vương Cảnh Trọng Minh.

Năm thứ 14 (1657), tấn phong Hòa Thạc Trưởng Công chúa (和硕長公主).

Năm thứ 16 (1659), được phong Hòa Thạc Kiến Ninh Trưởng Công chúa (和硕建寧長公主), sau cải thành Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa (和硕恪純長公主). Bà sinh hạ cho Ngô Ứng Hùng 2 người con trai là Ngô Thế Lâm (吳世霖) và hai người con trai út không rõ tên.

Khoảng giữa năm 1661 và 1662, trưởng tử Ngô Thế Lâm của bà ra đời, vì vậy, bà cùng Ngạch phò liền đến chùa miếu dâng lễ.

Năm Khang Hi thứ 10 (1670), bà cùng Ngạch phò đến Vân Nam chúc thọ Ngô Tam Quế.

Năm thứ 14 (1675), Ngô Tam Quế phát động phản loạn ở phía nam. Ngày 13 tháng 4, Khang Hi Đế hạ lệnh xử Ngô Ứng Hùng cùng Ngô Thế Lâm treo cổ, Công chúa và con trai út chỉ bị u cấm.

Năm thứ 19 (1680), tháng 5, Khang Hi Đế dụ Khác Thuần Trưởng Công chúa:

Năm thứ 20 (1681), tháng 12, sau khi bình định của Vân Nam, Khang Hi hạ lệnh xử lý tất cả cháu nội của Ngô Tam Quế, trong đó hai ấu tôn do Công chúa sở sinh bị phán treo cổ, các thứ tôn còn lại đều phán chém đầu thị chúng.

Năm thứ 43 (1704), Trưởng Công chúa qua đời, thọ 63 tuổi.

Sau khi bà mất thì hỏa táng, công việc tế tự đều do con trai của Cung Thân vương Thường Ninh là Bối lặc Hải Thiện thay mặt lo liệu. Viên tẩm của bà được xây tại khu Triều Dương của Bắc Kinh ngày nay. Trong thời kỳ Trung Quốc bị Nhật chiếm, địa cung đào trộm, sau này chỉ còn lại một bình tro cốt. Viên tẩm ngày nay cũng đã bị phá hủy hoàn toàn.

Gia quyến

Ngạch phò

*Ngô Ứng Hùng (吳應熊, 1634 - 1674), thừa tập Tam đẳng Tử (1654) từ Ngô Tam Quế. Năm 1657 gia Thiếu bảo kiêm Thái tử Thái bảo. Năm 1668 thăng Thiếu phó kiêm Thái tử Thái phó. Năm 1673 vì liên bị Ngô Tam Quế làm loạn liên lụy mà bị giam, 1 năm sau bị xử tử. Năm 1678 con trai là Ngô Thế Phiên kế vị, truy thụy"Hiếu Cung Hoàng Đế"(孝恭皇帝)

Hậu duệ

  • Trưởng tử: Ngô Thế Lâm (吳世霖; 1661~1662 - 1674)
  • Trưởng nữ: Ngô Giai thị (吴佳氏), Đích thê của Phụng quốc Tướng quân Cát Nhĩ Đồ (噶尔图) - tằng tôn của Phụ Quốc Khác Hậu công Tháp Bái - Hoàng tử thứ 6 của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Ngoài ra Ngạch phò còn có những nhi nữ khác, không rõ sinh mẫu:

  • Thứ tử: Ngô Thế Phiên
  • Thứ nữ: Ngô thị (吴氏), thị thiếp của Cung Thân vương Thường Ninh, sinh 1 con trai là Văn Thù Bảo.

Trong văn hóa đại chúng

Tiểu thuyết

Hình tượng của Khác Thuần Trưởng công chúa được khai thác nổi tiếng nhất trong tác phẩm Lộc đỉnh ký của Kim Dung. Trong tác phẩm này, bà được mô tả là em của Khang Hi Đế, nhưng thực chất bà là cô. Ngoài ra, bà cũng được gọi là [Kiến Ninh Công chúa] thay vì [Khác Thuần Trưởng Công chúa].

Phim ảnh

Lộc Đỉnh ký, phim TVB Hồng Kông, sản xuất năm 1984 do Cảnh Đại Âm vào vai. Lộc Đỉnh ký, phim Đài Loan, sản xuất năm 1984 do Trịnh Học Lâm vào vai. Lộc Đỉnh ký, phim TVB Hồng Kông sản xuất năm 1992 do Khâu Thục Trinh vào vai. Lộc Đỉnh ký, phim TVB Hồng Kông, sản xuất năm 1998 do Lưu Ngọc Thúy vào vai. Tiểu Bảo và Khang Hi, phim Đài Loan, sản xuất năm 2000 do Lâm Tâm Như vào vai. Lộc Đỉnh ký, phim Trung Quốc, sản xuất năm 2008 do Thư Sướng vào vai. Lộc Đỉnh ký, phim Trung Quốc, sản xuất năm 2008 do Lâu Nghệ Tiêu vào vai. Mộng hồi Lộc Đỉnh ký, phim Trung Quốc, sản xuất năm 2011, do Lưu Tâm Du thủ vai. Lộc Đỉnh ký, phim Trung Quốc, sản xuất năm 2014, do Lưu Nghệ Tiêu thủ vai. Tuyệt Sắc Khuynh Thành, phim Trung Quốc, sản xuất năm 2015, chưa rõ tên diễn viên.

👁️ 100 | ⌚2025-09-16 22:44:37.957

QC Shopee
**Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和碩恪純長公主; 1641 - 1704), cũng gọi **Kim Phúc công chúa** (金福公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 14 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, là
**Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕悫靖公主, 1689 - 1736), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 14 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Cửu công chúa. ## Cuộc sống Hòa
**Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕悫靖公主, 1689 - 1736), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 14 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Cửu công chúa. ## Cuộc sống Hòa
**Cố Luân Đoan Thuận Trưởng Công chúa** (Chữ Hán: 固倫端順長公主, 1636 - 1650), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 11 Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan Thuận
**Cố Luân Đoan Thuận Trưởng Công chúa** (Chữ Hán: 固倫端順長公主, 1636 - 1650), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 11 Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan Thuận
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Hòa Thạc Cung Khác Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和硕恭悫长公主, 1653 - 1685) là một Công chúa của nhà Thanh, Hoàng nữ thứ hai cũng là người con gái duy nhất sống đến tuổi trưởng
**Hòa Thạc Cung Khác Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和硕恭悫长公主, 1653 - 1685) là một Công chúa của nhà Thanh, Hoàng nữ thứ hai cũng là người con gái duy nhất sống đến tuổi trưởng
thumb|[[Thọ An Cố Luân Công chúa|Cố Luân Thọ An Công chúa và Cố Luân Thọ Ân Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là một phong hào của con gái hoàng đế nhà
thumb|[[Thọ An Cố Luân Công chúa|Cố Luân Thọ An Công chúa và Cố Luân Thọ Ân Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là một phong hào của con gái hoàng đế nhà
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕温恪公主, 1687 - 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 13 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Bát Công chúa. ## Cuộc sống
**Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕温恪公主, 1687 - 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 13 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Bát Công chúa. ## Cuộc sống
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Cố Luân Hoà Hiếu công chúa** (chữ Hán: 固倫和孝公主; 2 tháng 2 năm 1775 - 13 tháng 10 năm 1823), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 10 và nhỏ nhất của Thanh Cao
**Cố Luân Thuần Khác Công chúa** (chữ Hán: 固伦纯悫公主, 1685 - 1710), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 10 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Lục Công chúa. ## Cuộc sống Cố
**Cố Luân Thuần Khác Công chúa** (chữ Hán: 固伦纯悫公主, 1685 - 1710), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 10 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Lục Công chúa. ## Cuộc sống Cố
**Hoà Thạc Hoà Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕和恪公主; 17 tháng 8 năm 1758 – 14 tháng 12 năm 1780), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 9 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
**Hòa Thạc Đôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕敦恪公主, 3 tháng 2 năm 1691 - 2 tháng 1 năm 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 15, cũng là Hoàng nữ nhỏ nhất
**Hòa Thạc Đôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕敦恪公主, 3 tháng 2 năm 1691 - 2 tháng 1 năm 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 15, cũng là Hoàng nữ nhỏ nhất
**Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa** (chữ Hán: 固伦和静公主; 10 tháng 8 năm 1756 - 9 tháng 2 năm 1775), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Cố Luân Thọ An Công chúa** (chữ Hán: 固倫壽安公主; 12 tháng 5, 1826 - 23 tháng 4, 1860), thực ra phải gọi là **Thọ An Cố Luân Công chúa** (壽安固倫公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 4
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
**Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh** là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường
**Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh** là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ