✨Quân chủ Hà Lan
Chu kỳ của các quốc vương được mô tả trong phần đầu tiên của Chương 2 của Hiến pháp Hà Lan, dành riêng cho nội các. Willem-Alexander là Vua của Hà Lan kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2013.
Dấu hiệu
Vương thất Hà Lan cũng sử dụng rộng rãi các cờ hiệu Vương thất dựa trên quốc huy của họ. Mặc dù đây là những lá cờ, nhưng chúng không phải là huy hiệu của một người dưới dạng biểu ngữ như Vương thất Anh làm. Một số ví dụ từ trang web của Vương thất là:
-
Các cờ hiệu của vua hoặc nữ hoàng cầm quyền:
Tập tin:Royal Standard of the Netherlands (1815–1908).svg|Cờ Vương thất Hà Lan đến năm 1908 Tập tin:Royal Standard of the Netherlands.svg|Cờ Vương thất Hà Lan từ năm 1908 -
Cờ hiệu của các con trai hiện tại của Nữ vương Beatrix và vợ của họ, và chồng của Nữ vương:
Tập tin:Standard of a Prince of the Netherlands (sons of Beatrix).svg|Cờ hiệu Vương thất của các Vương tử Hà Lan (Con trai Nữ vương Beatrix) Tập tin:Standard of Claus von Amsberg as Royal consort of the Netherlands.png|Cờ hiệu của Klaus xứ Amsberg là người phối ngẫu của Vương thất Hà Lan Tập tin:Royal Standard of Máxima of Orange-Nassau.svg|Cờ hiệu Vương hậu Máxima của Hà Lan Tập tin:Royal Standard of Laurentien of Orange-Nassau.svg|Cờ hiệu Laurentien Brinkhorst
Danh sách các quân chủ Hà Lan
Willem I xứ Oranje: 1559 – 1584
Maurit xứ Oranje: 1584 - 1625
Frederik Hendrik xứ Oranje: 1625 - 1647
Willem II xứ Oranje: 1647 - 1650
Willem III xứ Oranje: 1650 - 1702
Johan Willem Friso: 1702 – 1711
Willem IV xứ Oranje: 1711 - 1751
Willem V xứ Oranje: 1751 – 1806
Willem I của Hà Lan: 1815 - 1840
Willem II của Hà Lan: 1840 - 1849
Willem III của Hà Lan: 1849 - 1890
Wilhelmina của Hà Lan: 1890 – 1948
Juliana của Hà Lan: 1948 - 1980.
Beatrix của Hà Lan: 1980 - 2013
Willem-Alexander của Hà Lan: 2013 đến nay
👁️ 90 | ⌚2025-09-16 22:45:56.250

**Chế độ quân chủ của Hà Lan** là chế độ quân chủ lập hiến của Hà Lan. Vì vậy, vai trò và vị trí của quốc vương được quy định và giới hạn bởi **Chế độ quân chủ của Hà Lan** là chế độ quân chủ lập hiến của Hà Lan. Vì vậy, vai trò và vị trí của quốc vương được quy định và giới hạn bởi

**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Willem III** (tiếng Hà Lan: _Willem Alexander Paul Frederik Lodewijk_, tiếng Anh: _William Alexander Paul Frederick Louis_; 19 tháng 2 năm 1817 - 23 tháng 11 năm 1890) là Vua của Hà Lan và Đại
**Willem III** (tiếng Hà Lan: _Willem Alexander Paul Frederik Lodewijk_, tiếng Anh: _William Alexander Paul Frederick Louis_; 19 tháng 2 năm 1817 - 23 tháng 11 năm 1890) là Vua của Hà Lan và Đại
**Vương quốc Hà Lan** (, ; tiếng Papiamentu: _Reino Hulandes_) là một quốc gia có chủ quyền bao gồm nhiều lãnh thổ cấu thành hiệp nhất dưới vương quyền của vị quân chủ Hà Lan.
**Vương quốc Hà Lan** (, ; tiếng Papiamentu: _Reino Hulandes_) là một quốc gia có chủ quyền bao gồm nhiều lãnh thổ cấu thành hiệp nhất dưới vương quyền của vị quân chủ Hà Lan.
Tại Hà Lan, phối ngẫu hoàng gia là người kết hôn với vị quân chủ Hà Lan đang trị vì. Tất cả các phối ngẫu của các vị quân chủ Hà Lan đều mang tước
Tại Hà Lan, phối ngẫu hoàng gia là người kết hôn với vị quân chủ Hà Lan đang trị vì. Tất cả các phối ngẫu của các vị quân chủ Hà Lan đều mang tước
Tại Vương quốc Hà Lan, nền quân chủ lập hiến là cơ quan và được điều khiển bởi hiến pháp của Hà Lan. Một sự phân biệt giữa các thành viên vương thất và thành
Tại Vương quốc Hà Lan, nền quân chủ lập hiến là cơ quan và được điều khiển bởi hiến pháp của Hà Lan. Một sự phân biệt giữa các thành viên vương thất và thành
**Phòng tuyến nước của Hà Lan** ( là một loạt các hệ thống phòng thủ nước được Maurits van Oranje hình thành vào đầu thế kỷ 17 và được người anh em cùng cha khác
**Phòng tuyến nước của Hà Lan** ( là một loạt các hệ thống phòng thủ nước được Maurits van Oranje hình thành vào đầu thế kỷ 17 và được người anh em cùng cha khác
Dưới đây là **Danh sách những người kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan**. Danh sách bao gồm những cá nhân đã, đang và sẽ mang tước hiệu _Thái tử_ hoặc _Nữ Thái tử
Dưới đây là **Danh sách những người kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan**. Danh sách bao gồm những cá nhân đã, đang và sẽ mang tước hiệu _Thái tử_ hoặc _Nữ Thái tử
**Đại công tước Luxembourg** (; ; ) là tước hiệu của vị quân chủ Đại công quốc Luxembourg. Khởi đầu từ một bá quốc chư hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh, Luxembourg đã
**Đại công tước Luxembourg** (; ; ) là tước hiệu của vị quân chủ Đại công quốc Luxembourg. Khởi đầu từ một bá quốc chư hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh, Luxembourg đã
thumb|right|Ngai vàng của Đức vua Hà Lan đặt tại Ridderzaal Từ những năm 1814 đến năm 1887 ngai vàng của Hà Lan chỉ được truyền cho con gái nếu Đức vua đương nhiệm không có
thumb|right|Ngai vàng của Đức vua Hà Lan đặt tại Ridderzaal Từ những năm 1814 đến năm 1887 ngai vàng của Hà Lan chỉ được truyền cho con gái nếu Đức vua đương nhiệm không có
thumb|right|Ngai vàng của Đức vua Hà Lan đặt tại Ridderzaal Từ những năm 1814 đến năm 1887 ngai vàng của Hà Lan chỉ được truyền cho con gái nếu Đức vua đương nhiệm không có
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Đế quốc Hà Lan** () bao gồm các vùng lãnh thổ ở nước ngoài thuộc tầm kiểm soát của Hà Lan từ thế kỷ 17 đến những năm 1950. Người Hà Lan đã theo sau
**Đế quốc Hà Lan** () bao gồm các vùng lãnh thổ ở nước ngoài thuộc tầm kiểm soát của Hà Lan từ thế kỷ 17 đến những năm 1950. Người Hà Lan đã theo sau
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
**Đông Ấn Hà Lan thuộc Nhật Bản** bắt đầu vào năm 1942 và kết thúc vào ngày 17 tháng 8 năm 1945 cùng với tuyên ngôn độc lập Indonesia của Sukarno và M. Hatta thay
**Đông Ấn Hà Lan thuộc Nhật Bản** bắt đầu vào năm 1942 và kết thúc vào ngày 17 tháng 8 năm 1945 cùng với tuyên ngôn độc lập Indonesia của Sukarno và M. Hatta thay
**Brasil thuộc Hà Lan**, hay còn gọi là **Tân Hà Lan**, là phần phía bắc của thuộc địa Bồ Đào Nha ở Brasil, cai quản bởi Cộng hòa Hà Lan trong quá trình Hà Lan
**Brasil thuộc Hà Lan**, hay còn gọi là **Tân Hà Lan**, là phần phía bắc của thuộc địa Bồ Đào Nha ở Brasil, cai quản bởi Cộng hòa Hà Lan trong quá trình Hà Lan
**Formosa thuộc Hà Lan** đề cập đến thời kỳ chính quyền thuộc địa Hà Lan tồn tại ở Formosa (nay gọi là Đài Loan) từ năm 1624 đến 1662. Trong bối cảnh thời đại khám
**Formosa thuộc Hà Lan** đề cập đến thời kỳ chính quyền thuộc địa Hà Lan tồn tại ở Formosa (nay gọi là Đài Loan) từ năm 1624 đến 1662. Trong bối cảnh thời đại khám
**Formosa thuộc Hà Lan** đề cập đến thời kỳ chính quyền thuộc địa Hà Lan tồn tại ở Formosa (nay gọi là Đài Loan) từ năm 1624 đến 1662. Trong bối cảnh thời đại khám
**Chiến tranh Anh-Hà Lan** (tiếng Anh: _the Anglo-Dutch Wars_, tiếng Hà Lan: _Engels–Nederlandse Oorlogen_ hoặc _Engelse Zeeoorlogen_) là một loạt các cuộc chiến giữa Anh và Các tỉnh thống nhất diễn ra trong hai thế
**Chiến tranh Anh-Hà Lan** (tiếng Anh: _the Anglo-Dutch Wars_, tiếng Hà Lan: _Engels–Nederlandse Oorlogen_ hoặc _Engelse Zeeoorlogen_) là một loạt các cuộc chiến giữa Anh và Các tỉnh thống nhất diễn ra trong hai thế
nhỏ|Các phương ngữ Hạ Saxon Hà Lan **Tiếng Hạ Saxon** **Hà Lan** (; Dutch Low Saxon: _Nederlaands Leegieaksies_) là những phương ngữ Hạ Saxon Tây được nói ở đông bắc Hà Lan và được viết
nhỏ|Các phương ngữ Hạ Saxon Hà Lan **Tiếng Hạ Saxon** **Hà Lan** (; Dutch Low Saxon: _Nederlaands Leegieaksies_) là những phương ngữ Hạ Saxon Tây được nói ở đông bắc Hà Lan và được viết
**Chiến dịch bình định Đài Loan của Hà Lan** là một chuỗi các hành động quân sự và ngoại giao do chính quyền thuộc địa Hà Lan tiến hành vào các năm 1635 và 1636
**Chiến dịch bình định Đài Loan của Hà Lan** là một chuỗi các hành động quân sự và ngoại giao do chính quyền thuộc địa Hà Lan tiến hành vào các năm 1635 và 1636