✨Thục hầu Huy

Thục hầu Huy

Thục hầu Huy (; ? – 301 TCN), tên Huy (煇) hay Uẩn (惲), Ninh Uẩn (寧煇), là Thục hầu thứ hai của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Theo Hoa Dương quốc chí của Thường Cừ thì Thục hầu Uẩn là công tử Doanh Uẩn, con thứ của Tần Huệ Văn vương.

Căn cứ Hoa Dương quốc chí: Năm 316 TCN, Tần Huệ Văn vương phái Tư Mã Thác diệt nước Thục. Thục vương cuối cùng bị quân Tần giết ở Vũ Dương, còn thái tử với tướng quốc chết ở núi Bạch Lộc. Nếu tổng hợp cả hai giả thuyết, thì có khả năng Huy là con thứ của Lư Tử Bá vương.

Cuộc đời

Năm 310 TCN, Huệ Văn vương sai Tư Mã Thác, Trương Nghi, Cam Mậu giết Trần Trang. Năm 308 TCN, lập (công tử) Huy làm Thục hầu.

Năm 301 TCN, Thục hầu Huy phản Tần. Huệ Văn vương phái Tư Mã Thác cầm gươm đến ban chết. Thục hầu cùng vợ nhận gươm tự sát. Dân Thục an táng hai người ở ngoài thành. Nguyên nhân được cho là Thục hầu Huy hiến tế núi sông, gửi lễ cho Huệ Văn vương. Mẹ kế của Huy bỏ độc vào đồ lễ để hãm hại.

Năm 298 TCN, sửa lại án Thục hầu Huy, cải táng.

👁️ 62 | ⌚2025-09-16 22:46:13.736

QC Shopee
**Thục hầu Huy** (; ? – 301 TCN), tên **Huy** (煇) hay **Uẩn** (惲), **Ninh Uẩn** (寧煇), là Thục hầu thứ hai của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
**Thục hầu Huy** (; ? – 301 TCN), tên **Huy** (煇) hay **Uẩn** (惲), **Ninh Uẩn** (寧煇), là Thục hầu thứ hai của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
**Thục hầu Quán** (; ? – 285 TCN), tên **Quán** hay **Oản** (綰), là Thục hầu cuối cùng của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Theo _Hoa Dương
**Thục hầu Quán** (; ? – 285 TCN), tên **Quán** hay **Oản** (綰), là Thục hầu cuối cùng của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Theo _Hoa Dương
**Thục hầu Thông** (; ? – 311 TCN), tên **Thông** (通) hay **Do Thông** (繇通), **Thông Quốc** (通国), là Thục hầu đầu tiên của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Thục hầu Thông** (; ? – 311 TCN), tên **Thông** (通) hay **Do Thông** (繇通), **Thông Quốc** (通国), là Thục hầu đầu tiên của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
nhỏ|Vị trí của [[Thành Đô tại tỉnh Tứ Xuyên ngày nay]] **Thục** (蜀) hay **Cổ Thục** (古蜀) là một quốc gia cổ ở vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc. Xuất phát quyền lực của nước Thục
nhỏ|Vị trí của [[Thành Đô tại tỉnh Tứ Xuyên ngày nay]] **Thục** (蜀) hay **Cổ Thục** (古蜀) là một quốc gia cổ ở vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc. Xuất phát quyền lực của nước Thục
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Bảo Từ Thuận Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 保慈順聖皇后, ? - tháng 7, 1330), là Hoàng hậu của Trần Anh Tông, mẹ đích của Trần Minh Tông. ## Tiểu sử Hoàng hậu là con gái
**Bảo Từ Thuận Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 保慈順聖皇后, ? - tháng 7, 1330), là Hoàng hậu của Trần Anh Tông, mẹ đích của Trần Minh Tông. ## Tiểu sử Hoàng hậu là con gái
**Hạ Hầu Huyền** (chữ Hán: 夏侯玄; 209-254), biểu tự **Thái Sơ** (泰初 hay 太初), là một quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc. Hạ Hầu Huyền là một trong những lãnh tụ đầu tiên của
**Hạ Hầu Huyền** (chữ Hán: 夏侯玄; 209-254), biểu tự **Thái Sơ** (泰初 hay 太初), là một quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc. Hạ Hầu Huyền là một trong những lãnh tụ đầu tiên của
nhỏ|250x250px| Nấm mốc màu vàng phát triển trên một thùng giấy ướt **Phân hủy sinh học** là sự phân hủy chất hữu cơ của các vi sinh vật, chẳng hạn như vi khuẩn, nấm. ##
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**An Huy** (, IPA:_ánxwéi_) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2020, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ 11 về kinh tế Trung Quốc với
**An Huy** (, IPA:_ánxwéi_) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2020, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ 11 về kinh tế Trung Quốc với
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Chuẩn bị hậu cần** là tổng thể các hoạt động, biện pháp chuẩn bị về kế hoạch, tiềm lực, lực lượng, thế trận hậu cần, cơ sở vật chất kĩ thuật, hậu cần, tổ chức
**Chuẩn bị hậu cần** là tổng thể các hoạt động, biện pháp chuẩn bị về kế hoạch, tiềm lực, lực lượng, thế trận hậu cần, cơ sở vật chất kĩ thuật, hậu cần, tổ chức
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và