**Tiếng Altai** (còn gọi là **tiếng Altai Gorno**) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, Nga. Ngôn ngữ này mang tên **Oyrot** (ойрот) hồi trước năm 1948. ##
thumb|Ghi âm nhạc cụ của quốc ca **Quốc ca Cộng hòa Altai** (tiếng Altai: Алтай Республиканыҥ Гимны, _Altay Respublikanıñ Gimnı_) là quốc ca của Cộng hoà Altai, một chủ thể liên bang của Nga. Phần
thumb|Thầy tế [[Shaman giáo|Shaman]] **Người Altai** hay **người Altay** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở Cộng hòa Altai Siberia và vùng Altai, CHLB Nga. Một số người Altai sống
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
nhỏ|phải|Dưới chân núi rặng Altai **Dãy núi Altay** hay **dãy núi Altai** hay **rặng Altai** là một dãy núi ở trung tâm châu Á, nằm trên khu vực biên giới Nga, Trung Quốc, Mông Cổ
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Tỉnh tự trị Gorno-Altai** (tiếng Nga: Горно-Алтайская автономная область), tên cũ **Tỉnh tự trị Oirot** (tiếng Nga: Ойротская Автономная область), là một tỉnh tự trị của Liên Xô, ngày nay là Cộng hòa Altai, một
**Cộng hòa Altai** (, _Respublika Altay_, ; tiếng Altay: , _Altay Respublika_) hay **Cộng Hòa A Nhĩ Thái** (阿爾泰共和國) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Cộng hòa Altai là
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.152 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 20.256 km.
**Altai Krai** (tiếng Nga:Алта́йский край, Altaysky kray) là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng). Trung tâm hành chính là thành phố Barnaul. Kinh tế dựa vào nông nghiệp. Dân số 2.419.755 theo
**Tsogt** (tiếng Mông Cổ: Цогт) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.697 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 16.618 km.
**Tseel** (tiếng Mông Cổ: Цээл) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.038 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.631 km.
**Tonkhil** (tiếng Mông Cổ: Тонхил) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.402 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 7.322 km.
**Taishir** (tiếng Mông Cổ: Тайшир) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.536 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.913 km.
**Sharga** (tiếng Mông Cổ: Шарга) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.921 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.566 km.
**Khökh morit** (tiếng Mông Cổ: Хөх морьт) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.461 người. ## Địa lý Sum có diện tích
**Jargalan** (tiếng Mông Cổ: Жаргалан) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.904 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.683 km.
**Khaliun** (tiếng Mông Cổ: Халиун) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.497 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.214 km.
**Erdene** (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэ) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.288 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 26.066 km.
**Delger** (tiếng Mông Cổ: Дэлгэр) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.104 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 6.625 km.
**Darvi** (tiếng Mông Cổ: Дарви) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.819 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.523 km.
**Chandmani** (tiếng Mông Cổ: Чандмань) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.053 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.629 km.
**Biger** (tiếng Mông Cổ: Бигэр) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.197 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.826 km.
**Bugat** (tiếng Mông Cổ: Бугат) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.257 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 9.921 km.
**Bayan-Uul** (tiếng Mông Cổ: Баян-Уул) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.943 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.836 km.
**Tögrög** (tiếng Mông Cổ: Төгрөг) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.914 người.
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Tiếng Mông Cổ** (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người
**Tiếng Triều Tiên cổ** là ngôn ngữ lịch sử của tiếng Triều Tiên có niên đại từ Tam Quốc đến nửa sau của Tân La Thống nhất, khoảng trong thế kỉ thứ 4 đến thế
Liệu bạn đã biết về lợi ích của thiên nhiên Altai hoang sơ? Chính xác hơn là về chất có trong gạc (sừng non) của loài maral Altai, có trong mỹ phẩm "SILAPANT" ? Mỹ
**Aržan Adarov** (tiếng Nga: Аржа́н Ада́ров, 1932 - 2005) là một nhà văn, nhà thơ, nhà báo người Altai. Ông còn là thành viên của Hội Nhà văn Nga, tác giả phần lời của quốc
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 3.983 người. ## Lịch sử Sum Altai được thành lập vào
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Khovd ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2007, dân số của sum là 3.234 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 13.144 km.
nhỏ|Cảnh quan sa mạc Gobi gần Bayantooroi. **Bayantooroi** (tiếng Mông Cổ: Баянтоорой) là một khu định cư ở sum Tsogt, tỉnh Govi-Altai, miền tây Mông Cổ. Bayantooroi là một khu định cư được tưới tiêu
**Tiếng Khakas** (Хакас тілі, _Xakas tili_) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Khakas, một nhóm dân tộc chủ yếu sống ở Cộng hòa Khakassia trực thuộc Liên bang Nga. Có khoảng 73.000
**Tiếng Soyot** (hay **Soyot-Tsaatan**) là một ngôn ngữ Turk đã tuyệt chủng và đang được hồi sinh thuộc nhánh Sayan Siberia, tương tự như tiếng Dukha và có liên quan chặt chẽ với tiếng Tofa.
Fairfood chúng tôi luôn đặt mục tiêu cung cấp cho bạn CƠ HỘI để QUAN TÂM CHĂM SÓC tới sức khỏe của mình một cách an toàn và tự nhiên nhất mà không phải là
Trước khi đọc tiếp mô tả về sản phẩm bạn hãy luôn tự hỏi mình các câu hỏi tại sao phải dùng các sp mỹ phẩm có nguồn gốc tự nhiên và của các nhà
**Ngữ hệ Triều Tiên** là một ngữ hệ bao gồm tiếng Hàn Quốc hiện đại cùng với họ hàng cổ đại đã biến mất. Ngôn ngữ tại đảo Jeju được một số người coi là
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biển Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da và
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biển Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da và
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biền Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da và
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biền Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da Không
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biền Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da Không