✨Làng của Nhật Bản

Làng của Nhật Bản

là đơn vị hành chính địa phương của Nhật Bản.

Nó là một đơn vị hành chính công cùng với các cấp khác như , , và . Về mặt địa lý, làng nằm trong tỉnh.

Việc sáp nhập các đơn vị hành chính này làm cho số lượng các làng ở Nhật Bản giảm đi.

Các tỉnh không có làng

(Cập nhật ngày 1 tháng 4 năm 2008) Ehime (lần sáp nhập gần cuối cùng ngày 16 tháng 1 năm 2005) Fukui Hyōgo Hiroshima Ishikawa Kagawa Mie Nagasaki Saga Shiga (làng Kutsuki sáp nhập với các thị trấn khác để lập nên thành phố Takashima ngày 1 tháng 1 năm 2005) Shizuoka Tochigi *Yamaguchi

Chỉ có tỉnh Hyōgo và Kagawa là không có đơn vị hành chính làng kể từ trước các đợt sáp nhập thời kỳ Heisei.

Tỉnh chỉ có một làng

(1 tháng 4 năm 2008) Kanagawa (Kiyokawa, Huyện Aikō) Kyōto (Minamiyamashiro, Huyện Soraku) Miyagi (Ōhira, Huyện Kurokawa) Ōita (Himeshima, Huyện Higashikunisaki) Ōsaka (Chihayaakasaka, Huyện Minamikawachi) Saitama (Higashichichibu, Huyện Chichibu) Shimane (Chibu, Huyện Oki) Tokushima (Sanagōchi, Huyện Myōdō) Tottori (Hiezu, Huyện Saihaku) Toyama (Funahashi, Huyện Nakaniikawa) *Wakayama (Kitayama, Huyện Higashimuro)

👁️ 74 | ⌚2025-09-16 22:29:05.667

QC Shopee
là đơn vị hành chính địa phương của Nhật Bản. Nó là một đơn vị hành chính công cùng với các cấp khác như , , và . Về mặt địa lý, làng nằm trong
là đơn vị hành chính địa phương của Nhật Bản. Nó là một đơn vị hành chính công cùng với các cấp khác như , , và . Về mặt địa lý, làng nằm trong
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Đơn vị hành chính cấp hạt** là đơn vị hành chính địa phương cấp cơ sở của Nhật Bản. Cấp này được thành lập từ năm 1882. Các đơn vị hành chính cấp hạt gồm
**Đơn vị hành chính cấp hạt** là đơn vị hành chính địa phương cấp cơ sở của Nhật Bản. Cấp này được thành lập từ năm 1882. Các đơn vị hành chính cấp hạt gồm
Các thành phố ở Nhật Bản là một đơn vị hành chính ở Nhật Bản. Đơn vị hành chính này được xếp cùng cấp với và , nhưng có một số điểm khác biệt như
Các thành phố ở Nhật Bản là một đơn vị hành chính ở Nhật Bản. Đơn vị hành chính này được xếp cùng cấp với và , nhưng có một số điểm khác biệt như
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
nhỏ|260x260px| Bản đồ các quốc gia có cơ quan ngoại giao của Nhật Bản hiển thị màu xanh lam được Bộ Ngoại giao Nhật Bản quản lý. Nhật Bản duy trì quan hệ ngoại giao
nhỏ|260x260px| Bản đồ các quốc gia có cơ quan ngoại giao của Nhật Bản hiển thị màu xanh lam được Bộ Ngoại giao Nhật Bản quản lý. Nhật Bản duy trì quan hệ ngoại giao
là một đơn vị hành chính của Nhật Bản. Đơn vị hành chính này dưới cấp tỉnh của Nhật Bản và bao gồm một số thành phố, huyện (gun) và thị trấn và làng. Phó
là một đơn vị hành chính của Nhật Bản. Đơn vị hành chính này dưới cấp tỉnh của Nhật Bản và bao gồm một số thành phố, huyện (gun) và thị trấn và làng. Phó
Một ngôi làng (村, _mura_, đôi khi là _son_) là một đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản. Đó là một cơ quan cộng đồng địa phương cùng với tỉnh (県, _ken_ hoặc
Một ngôi làng (村, _mura_, đôi khi là _son_) là một đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản. Đó là một cơ quan cộng đồng địa phương cùng với tỉnh (県, _ken_ hoặc
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Nhật Bản chiếm đóng Miến Điện** đề cập đến khoảng thời gian từ năm 1942 đến 1945 trong Thế chiến II, khi Miến Điện bị Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng. Người Nhật đã hỗ
**Nhật Bản chiếm đóng Miến Điện** đề cập đến khoảng thời gian từ năm 1942 đến 1945 trong Thế chiến II, khi Miến Điện bị Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng. Người Nhật đã hỗ
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
thumb|Thủ tướng Nhật Bản [[Shinzō Abe (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Đà Nẵng, Việt Nam vào tháng 11 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Trung Quốc tại Nhật
thumb|Thủ tướng Nhật Bản [[Shinzō Abe (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Đà Nẵng, Việt Nam vào tháng 11 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Trung Quốc tại Nhật
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
Nhật Bản **được chia** thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt
Nhật Bản **được chia** thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt
**Nền văn hóa Nhật Bản** từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng. Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các
**Nền văn hóa Nhật Bản** từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng. Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là sự
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là sự
nhỏ|150x150px|Đền thờ Kumano Nachi là một địa điểm thờ cúng _kami_. nhỏ|150x150px|Nghi lễ tại _Takachiho-gawara_, vùng đất thánh nơi [[Ninigi-no-Mikoto (cháu của Amaterasu) xuống trần thế.]] nhỏ|150x150px|_Ontake-jinja_, a Shinto shrine on [[Ontake|Mount Ontake for the
nhỏ|150x150px|Đền thờ Kumano Nachi là một địa điểm thờ cúng _kami_. nhỏ|150x150px|Nghi lễ tại _Takachiho-gawara_, vùng đất thánh nơi [[Ninigi-no-Mikoto (cháu của Amaterasu) xuống trần thế.]] nhỏ|150x150px|_Ontake-jinja_, a Shinto shrine on [[Ontake|Mount Ontake for the
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra